Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, là nguồn thu nhập quan trọng từ những người lao động có thu nhập chịu thuế. Điều này không chỉ giúp chính phủ có nguồn thu ngân sách ổn định mà còn thúc đẩy sự công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế. Tại Việt Nam, Thuế TNCN không phân biệt quốc tịch, áp dụng đồng đều đối với cả công dân Việt Nam và những người lao động nước ngoài đang làm việc tại đây. Điều này làm nổi bật tính công bằng và minh bạch trong chính sách thuế, đồng thời thể hiện tầm quan trọng của việc đóng góp của mọi người lao động đối với sự phát triển của đất nước. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài là khoản nào?
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ đơn thuần là một phương tiện quản lý tài chính quan trọng, mà còn là biểu tượng của sự công bằng và tính toàn cầu trong chính sách thuế của Việt Nam. Đây không chỉ là một vấn đề về việc thu ngân sách mà còn là một phản ánh chân thực của cam kết đối với quyền lợi và trách nhiệm của mọi người dân đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
– Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp sau:
– Đối với cá nhân cư trú, có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
– Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam, có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng một chính sách thuế có tính toàn cầu không chỉ đảm bảo rằng mọi cá nhân đều chịu trách nhiệm đóng góp vào quỹ ngân sách quốc gia mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Sự công bằng ở đây không chỉ áp dụng trong việc phân phối gánh nặng thuế mà còn đảm bảo rằng mọi người dân, bao gồm cả người lao động và doanh nghiệp, đều có cơ hội và trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển chung.
Theo hướng dẫn tại khoản 4.10 mục 4 phần I Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao thì:
“Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm: Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh”.
Theo hướng dẫn nêu trên thì khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người nước ngoài đã nộp theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam có chứng từ chứng minh thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài
Theo hướng dẫn tại khoản 4.2.2.2 mục 4 phần III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên thì:
“Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp…
Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế ở Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.
Theo hướng dẫn nêu trên thì trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có khoản thu nhập chịu thuế ở nước ngoài thì số thuế được trừ đối với khoản thu nhập này không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Cá nhân phải kê khai nộp thuế đối với khoản thu nhập tại nước ngoài (không có số thuế giả định) và chỉ được trừ khi có chứng từ nộp thuế được cơ quan thuế nước ngoài xác nhận.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục trích lục bản án ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007.
Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Những thu nhập trên không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.