Chào Luật sư, khi tôi tiến hành giao kết hợp đồng với công ty nước ngoài bên cạnh các đãi ngộ mà tôi được hưởng thì bản thân tôi phải đóng rất nhiều chi phí mà trong hợp đồng gọi là các khoản khấu trừ lương của người lao động. Do các công ty trước khi làm việc tôi không bị khấu trừ bất kỳ một khoản lương nào cả nên khi sang công ty mới này làm việc tôi rất hoan mang. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi các khoản khấu trừ lương của người lao động như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về các khoản khấu trừ lương của người lao động. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định về tiền lương của người lao động
Quy định về tiền lương của người lao động là một trong những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp động lao động. Các quy định về tiền lương phải thể hiện rõ số tiền mà người lao động thực lãnh trên thực tế chưa bao gômg việc tính các khoản phúc lợi mà công ty đưa ra. Bên cạnh đó, số tiền lương này phải thể hiện rõ số tiền lương làm việc trong một tháng hoặc một quí hay một năm. Bởi trên thực tế ta thấy được không phải công việc thực tế nào cũng được tính lượng theo tháng mà còn có thể theo công việc hoặc sản phẩm mà họ hoàn thành.
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
– Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
– Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
– Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Các khoản khấu trừ lương của người lao động
Các khoản khấu trừ lương của người lao động là các khoản thường hay liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội y tế, bảo hiểm xã hội thất nghiệp, phí tham gia công đoàn cơ sở, tiền đóng thuế thu nhập cá nhân, tiền bồi thường do làm hỏng dụng cụ, thiết bị. Đối với tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc nười lao động sẽ đóng ở mức 8% tiền lương, bảo hiểm y tế người lao động sẽ đóng ở mức 1,5% và bảo hiểm thất nghiệp là 1%. Dựa vào các con số trên ta biết được người lao động sẽ đóng tổng các chi phí của BHXH bắt buộc hàng tháng là 10,5% bên cạnh mức đóng đoàn phí là 1% mức lương tham gia BHXH bắt buộc.
Tiền đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Tiền đóng BHYT
Theo quy định tại Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
– Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
Tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
Tiền đóng đoàn phí công đoàn
Theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ quy định về đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí như sau:
– Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Tiền đóng thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
– Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
– Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Tiền khấu trừ vào lương do làm hỏng dụng cụ, thiết bị
Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
– Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
– Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.
Tiền phí đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính như sau:
– Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
– Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mức khấu trừ tiền lương tính như thế nào?
Để thống nhất mức khấu trừ tiền lương hàng tháng cho người lao động, pháp luật Việt Nam đã tiến hành quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Y tế, Luật Công đoàn, Luật Lao động để quy định cụ thể và chi tiết các quy định về mức khấu trừ thuế tiền lương tại Việt Nam. Theo đó pháp luật Việt Nam quy định mức khấu trừ tiền lương tối đa của người lao động tại Việt Nam không được vượt quá 30% mức lương thực lãnh hàng tháng của họ. Ví dụ lương thực lãnh của bạn là 10.000.000 đồng thì mức tối đa số tiền mà bạn bị khấu trừ lương không được vượt quá 3.000.000 đồng.
Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:
– Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
– Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các khoản khấu trừ lương của người lao động“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Tội mua bán người phạt bao nhiêu năm tù cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Quy định về việc nghỉ hằng tuần như sau:
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
– Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.