Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hà Kiều Thư, vừa rồi tôi có một số việc liên quan đến giấy tờ thế chấp cần đi công chứng. Tuy nhiên do công việc bận rộn khiến tôi chưa thể đi công chứng được. Và để khỏi lỡ việc nên tôi quyết định mang những giấy tờ đó đi luôn mà không cần công chứng, liệu không biết như vậy có phù hợp hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc các hợp đồng thế chấp có bắt buộc phải công chứng không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Các hợp đồng thế chấp bắt buộc phải công chứng không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Công chứng là gì?
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:
+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);
+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).
Mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Các hợp đồng thế chấp bắt buộc phải công chứng không?
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 thì các giao dịch dân sự đều phải được thể hiện dưới hình thức văn bản được công chứng hoặc chứng thực thì phải tuân thủ theo quy định đó
Tại Điều 9 Nghị định 163/2006/NĐ-CP có quy định;
“Điều 9. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm
1. Việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các bên thỏa thuận.
2.Trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Qua đây có thể thấy pháp luật không đưa ra quy định bắt buộc phải công chứng đối với tất cả các loại tài sản thế chấp mà chỉ đưa ra quy định có một số giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực.
Cụ thể, đối với hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì hợp đồng phải tuân thủ về mặt hình thức theo quy định tại Luật Nhà ở, theo đó hợp đồng về nhà thì bắt buộc phải được công chứng viên công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chứng thực đối với bất động sản ở đô thị, chứng thực của Ủy ban nhân dân xã đối với bất động sản ở khu vực nông thôn, trừ một số trường hợp như:
– Cá nhân có hợp đồng thuê nhà dưới 6 tháng
– Bên bán /Bên cho thuê nhà ở là tổ chức đã đăng kinh doanh nhà ở
– Thuê mua nhà ở xã hội
– Bên tặng cho tài sản là tổ chức
Như vậy, đối với những hợp đồng thế chấp nếu ở nơi đã tổ chức hoạt động công chứng thì đều phải tiến hành công chứng theo quy định của Luật Công chứng. Trường hợp ở những nơi chưa tiến hành tổ chức hoạt động công chứng thì sẽ tiến hành xin chứng thực từ phía Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp tài sản như nào?
Thông thường hợp đồng thế chấp tài sản được lập thành 4 bản có chứng nhận của Văn phòng công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã (nơi có bất động sản thế chấp) và cả 4 bản hợp đồng thế chấp đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Việc công chứng hợp đồng thế chấp sẽ được diễn ra theo trình tự như sau:
Bước 1: Các bên chủ thể tiến hành soạn thảo về nội dung của hợp đồng thế chấp
Nội dung của hợp đồng thế chấp phải được căn cứ vào những thỏa thuận trước đó mà các bên đã thống nhất trong bản hợp đồng chính, không được vượt quá phạm vi của bản hợp đồng chính
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ công chứng
– 01 phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng được soạn thảo theo mẫu số 01/PYC
– 01 bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu; trường hợp người đại diện thực hiện công chứng thì cung cấp bản sao chứng minh thư hoặc thẻ căn cước của người đại diện
– 01 bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật
– 01 bản hợp đồng thế chấp (Trường hợp nếu hai bên đã cùng nhau thỏa thuận và soạn thảo về nội dung từ trước)
– 01 bản hợp đồng chính đã được hai bên ký kết và công chứng theo quy định của pháp luật
– Bản sao các loại giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng thuê nhà mà pháp luật yêu cầu bắt buộc phải có
– Một số loại giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật
Bước 3: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tới văn phòng công chứng
Các bên chủ thể có yêu cầu công chứng hợp đồng thế chấp thì nộp 01 bộ hồ sơ đã chuẩn bị như trên tại Văn phòng công chứng
Bước 4: Văn phòng công chứng thực hiện hoạt động công chứng
Kể từ khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng thì công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra các loại giấy tờ trong hồ sơ và tính hợp pháp của các loại giấy tờ đó.
Trường hợp thấy trong hồ sơ yêu cầu có nội dung không rõ ràng, trái với quy định của pháp luật hoặc đi ngược lại với nội dung hai bên đã thỏa thuận trong bản hợp đồng chính thì người công chứng viên sẽ yêu cầu làm rõ vấn đề, tiến hành xác minh. Trường hợp không làm rõ được vấn đề thì công chứng viên được quyền từ chối yêu cầu công chứng này.
Còn nếu hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng thế chấp đầy đủ và phù hợp với nội dung điều khoản của hợp đồng chính thì công chứng viên sẽ tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng sau đó tiến hành trả kết quả công chứng cho các chủ thể.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Các hợp đồng thế chấp có bắt buộc phải công chứng không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: giấy trích lục khai tử, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Công chứng hợp đồng thuê nhà cần những gì?
- Giấy khai sinh có công chứng được không?
- Thanh lý hợp đồng thuê nhà có phải công chứng không?
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn (Bản photo và bản gốc để đối chiếu) và nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ. Nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung thêm.
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.
Bước 4: Các bên sẽ ký và điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
+ Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
+ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
+ Hợp đồng thế chấp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
+ Thế chấp phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký
Như vậy thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp mà các bên cần lưu ý đó là các thời điểm như từ lúc giao kết, hay thời điểm đăng ký. Trừ các trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên với nhau vì pháp luật dân sự luôn tôn trọng và ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên