Kỷ luật là một trong những giải pháp hiệu quả nhất để duy trì trật tự và kỷ luật. Pháp luật cho phép người sử dụng lao động thực hiện quyền này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là nó có thể xảy ra một cách tùy tiện. Như bạn có thể thấy, xử lý kỷ luật lao động là một trong những giải pháp hiệu quả nhất để duy trì trật tự và kỷ luật trong lực lượng lao động, thường thấy ở các công ty có đông nhân viên. Do đó, pháp luật tạo điều kiện cho người sử dụng lao động thực hiện quyền này đã được quy định rất rõ ràng trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Người sử dụng lao động trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người sử dụng lao động không thể tùy tiện làm việc này mà phải có hình thức kỷ luật thích đáng đối với từng hành vi vi phạm. Mời bạn đọc tham khảo thêm vấn đề này trong bài viết “Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động năm 2023” sau đây nhé!
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 , kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Hiện nay, Bộ luật Lao động quy định 04 hình thức xử lý mà người sử dụng lao động được phép áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, bao gồm:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động năm 2023
Việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động . Trong đó, có 04 hành vi bị cấm trong quá trình xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 , bao gồm:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động;
- Phạt tiền thay cho việc xử lý kỷ luật lao động;
- Cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động;
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi vi phạm việc xử lý kỷ luật?
Trong Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định về các hình thức kỷ luật và các hành vi nghiêm cấm áp dụng khi kỷ luật người lao động một cách cụ thể và rõ ràng. Chính vì vậy mà khi xem xét việc áp dụng hình thức xử phạt không đúng với quy định có thể là do người lao động khiếu nại lên người có chức vuu cao hơn về việc áp dụng sai hành vi kỷ luật thì người sử dụng lao động sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm của mình về lỗi sai phạm.
Theo đó, người sử dụng lao động thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động là: Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Đối với người sử dụng lao động khi vi phạm hoặc thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.0000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là trả lại số tiền đã thu, trả đủ tiền lương, xin lỗi công khai, nhận lại người lao động.
Như vậy, từ những quy định pháp luật mà chúng tôi trình bày ở những nội dung trên thì có thể thấy, trong lĩnh vực lao động thì người lao động bắt buộc phải tuân thủ theo nhưng nội quy mà công ty đã đặt ra dưới sự giám sát của người sử dụng lao động. Trong trường hợp nếu người sử dụng lao động mà vi phạm vào những hành vi cấp đó sẽ phải chịu trách nhiệm xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại nơi làm việc
Việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ quy định tại Điều 122, Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên, người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ Luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật, việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Đặc biệt, tại khoản 2, Điều 122, Bộ luật Lao động quy định không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nhằm đảm bảo nguyên tắc một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần, một chế tài. Còn nếu khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Tại Điều 70, Nghị định 145 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6, Điều 122, Bộ luật Lao động, đó là khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như: Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 122, Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp; Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 122, Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp; Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 122, Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 122, Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 123, Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 122, Bộ luật Lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Có bao nhiêu hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng?
- Các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư là gì?
- Những hành vi nghiêm cấm về đào tạo sát hạch cấp Giấy phép lái xe quân sự
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin như tư vấn pháp lý về mục đích sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Ngoại trừ hình thức kỷ luật sa thải chỉ áp dụng trong các trường hợp nhất định, thì thời điểm xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động được quy định như sau:
Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong thời gian sau đây: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng và nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động, đang bị tạm giữ và tạm giam hoặc đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm quy định kỷ luật lao động, khi người lao động mắc bệnh tâm thần hay mắc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của bản thân mình. Như vậy, khi mà người lao động vi phạm dẫn tới kỷ luật nhưng thuộc các trường hợp trên thì vẫn không bị xử lý kỷ luật lao động, bao gồm cả hình thức sa thải.