Bảo hiểm y tế là một một hình thức bảo hiểm được Nhà nước quy định là bắt buộc đối với người dân. Sẽ có nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau, mỗi đối tượng tùy theo từng quy định mà sẽ có những mức thu, mức hưởng khác nhau. Cũng theo quy định của pháp luật, sẽ có một số đối tượng đặc biệt được cấp thẻ BHYT miên phí. Vậy ” các đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí năm 2022″ bao gồm những đối tượng nào?. Hãy cũng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, theo tôi được biết thì khi Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực thì sẽ có thêm một số đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miên phí. Luật sư có thể cho tôi biết có những đối tượng nào được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí được không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế là gì?
Theo Luật bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014:
“Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”.
Theo đó, bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức chăm sóc sức khỏe cộng đồng; không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Bảo hiểm y tế được áp dụng với các đối tượng nhất định đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
Theo khoản 3 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ dung năm 2014 quy định:
– Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
– Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
– Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Các đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí năm 2022
Theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP cùng với Điều 2, Điều 3 và Điều 6 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, các đối tượng trong 2 nhóm sau đây sẽ được cấp BHYT miễn phí từ ngày 01/07/2021:
Nhóm đối tượng do cơ quan BHXH đóng
– Người đang được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng.
– Người đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Người đang hưởng trợ cấp BHXH mỗi tháng do bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động. Công nhân làm việc ở trại cao su đang được hưởng phụ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
– Người lao động đang được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, hoặc đang nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp ốm đau thuộc trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y Tế ban hành.
– Cán bộ xã, phường và thị trấn đã nghỉ việc và đang được hưởng trợ cấp BHXH mỗi tháng.
Nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
– Cán bộ xã, phường và thị trấn đã nghỉ việc và đang được hưởng trợ cấp mỗi tháng từ Ngân sách nhà nước.
– Công an nhân dân, quân nhân và người làm công tác cơ yếu theo Điều 2 của Nghị định 70/2015/NĐ-CP.
– Người đã dừng hưởng trợ cấp mất sức lao động, thay vào đó đang được hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà nước mỗi tháng.
– Người có công bảo vệ Tổ quốc, tham gia kháng chiến theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146.
– Cựu chiến binh theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 146.
– Người có công với cách mạng được quy định theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
– Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
– Trẻ em dưới 6 tuổi.
– Người đang hưởng trợ cấp bảo trợ XH mỗi tháng theo quy định Pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật – đối tượng bảo trợ xã hội.
– Người thuộc nhóm hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số đang sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn/vùng đặc biệt khó khăn, người đang sống ở xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 146.
– Thân nhân của người có công với cách mạng (là mẹ đẻ, cha đẻ, chồng hoặc vợ, con của liệt sỹ) và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
– Thân nhân của người có công với cách mạng theo Khoản 12 Điều 3 Nghị định 146.
– Người nhận được danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng thấp hơn mức lương cơ sở.
– Thân nhân của sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan – hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật cùng với sỹ quan – hạ sỹ quan nghiệp vụ đang trong thời gian công tác tại lực lượng công an nhân dân,… và các đối tượng khác được đề cập tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
– Người nước ngoài nhận được học bổng từ Ngân sách của Nhà nước Việt Nam và đang học tại Việt Nam.
– Người đã thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể của mình theo quy định Pháp luật về hiến ghép mô tạng.
– Người đủ 80 tuổi trở lên và đang được hưởng cấp tuất mỗi tháng theo quy định pháp luật về BHXH.
– Người phục vụ những người có công với cách mạng (như Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người tham gia hoạt động kháng chiến đang bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) và đang sống tại gia đình.
Nhóm đối tượng do người sử dụng lao động đóng
– Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
– Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
– Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.
Các nhóm đối tượng khác
Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng BHYT.
Nhóm đối tượng được bổ sung thêm theo Nghị định 20
– Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo:
+, Không thuộc trường hợp không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+, Đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn và không thuộc các trường hợp:
+, Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi, mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố mất tích,…
+, Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
+, Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.
– Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp xã hội hàng tháng).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Các đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; muốn giải thể công ty; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, 6 đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc bao gồm:
– Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
– Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng.
– Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.
– Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
– Nhóm tham gia Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
Trước đây, mẫu thẻ BHYT cũ có ghi cụ thể về thời hạn sử dụng của thẻ BHYT. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Công văn 3340/BHXH-ST thì từ 01/8/2017 sẽ không ghi thời điểm hết hạn sử dụng trên thẻ BHYT nữa mà chỉ ghi thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng.
Cùng với đó, tại Quyết định 1666/QĐ-BHXH về việc ban hành mẫu thẻ BHYT mới từ 01/4/2021, mẫu mới này cũng chỉ ghi nhận thời điểm thẻ BHYT bắt đầu có giá trị sử dụng.
Tuy nhiên, người dân vẫn có thể căn cứ vào quy định tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH để xác định thời hạn sử dụng của thẻ BHYT của từng đối tượng tham gia BHYT như sau:
– Đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng: Thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT đến hết tháng mà đơn vị sử dụng lao động báo giảm lao động.
– Người hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền đến khi không còn là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trẻ em dưới 06 tuổi:
+ Trường hợp sinh trước ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
+ Trường hợp sinh sau ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
– Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
– Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
– Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.