Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Tình huống Luật Khác

Cá nhân có được cho vay vàng không?

Tú Uyên by Tú Uyên
Tháng 9 15, 2022
in Luật Khác
0

Có thể bạn quan tâm

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ như thế nào?

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Cá nhân có được cho vay vàng không?
  3. Vay vàng người vay có được dùng tiền trả nợ không?
  4. Cá nhân cho vay bằng vàng tính lãi suất như thế nào?
  5. Thông tin liên hệ với Luật sư X
  6. Câu hỏi thường gặp

Chào Luật sư, tôi có cho vay vàng nhưng hàng xóm nói tôi vi phạm pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi Cá nhân có được cho vay vàng không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Cá nhân có được cho vay vàng không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 24/2012/NĐ-CP

Cá nhân có được cho vay vàng không?

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP nêu rõ:

Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Theo đó, quyền sở hữu vàng hợp pháp của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Nghị định này, cá nhân sở hữu vàng cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Không được mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu khi xuất cảnh, nhập cảnh. Nếu nhập cảnh vào Việt Nam mà mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu thì phải gửi tại kho Hải quan để mang ra hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài, chịu mọi chi phí phát sinh (căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN).

– Không được dùng vàng để làm phương tiện thanh toán (căn cứ khoản 4 Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP).

Đồng thời, theo Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng chỉ phạt tiền với hành vi mua bán vàng miếng với doanh nghiệp hoặc ngân hàng không có giấy phép, dùng vàng để thanh toán, không niêm yết giá vàng công khai tại cửa hàng vàng, mang vàng xuất nhập cảnh không đúng quy định…

Do đó, có thể thấy, hiện nay không có văn bản nào quy định cấm cá nhân dùng vàng để vay mượn. Như vậy, theo quy định mới nhất, cá nhân hoàn toàn được dùng vàng để cho cá nhân khác vay, mượn.

Cá nhân có được cho vay vàng không?
Cá nhân có được cho vay vàng không?

Vay vàng người vay có được dùng tiền trả nợ không?

Do pháp luật không cấm các cá nhân dùng vàng để cho vay, mượn nên khi thực hiện vay vàng, người vay cần thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

– Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu vay tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng trừ khi các bên có thoả thuận khác.

– Nếu bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật tại thời điểm trả nợ nếu được bên cho vay đồng ý.

Căn cứ theo quy định này, nếu các bên vay mượn bằng vàng thì người vay phải trả bằng vàng, đúng số lượng, chất lượng đã vay trừ trường hợp các bên có thoả thuận trả nợ bằng tiền. Nếu trong trường hợp, bên vay không thể trả vàng thì có thể trả tiền nhưng theo đúng giá vàng tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, khi vay vàng thì người vay có thể dùng tiền để trả nợ trong hai trường hợp:

– Bên vay và bên cho vay có thoả thuận thì thực hiện trả nợ bằng tiền theo thoả thuận của các bên.

– Nếu bên vay không thể trả được bằng vàng, bên cho vay đồng ý thì bên vay có thể dùng tiền tương đương với trị giá của vàng tại thời điểm trả nợ để trả nợ cho bên vay.

Cá nhân cho vay bằng vàng tính lãi suất như thế nào?

Cho đến thời điểm hiện tại, chỉ có 1 mức lãi suất duy nhất liên quan đến giao dịch cho vay vàng, đó là 7%/năm, được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ra quyết định công bố năm 1992. Mức lãi suất này được áp dụng cho đến năm 2000 khi Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định năm 1992 và cũng không quy định về mức lãi suất cho vay vàng. Do vậy, từ giai đoạn này cho đến nay không còn cơ sở để áp dụng mức lãi suất vay vàng 7%/năm để xử lý tranh chấp.

Mặt khác theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Từ căn cứ tính lãi suất trên, nếu tài sản cho vay là tiền, người cho vay có thể áp dụng mức 20%/năm làm căn cứ tính lãi suất. Tuy nhiên vàng lại không phải là tiền và thuộc trường hợp “luật khác có liên quan quy định khác” theo đó phải có quy định của pháp luật thì mới có thể lấy làm căn cứ xác định lãi vay vàng, mà như phân tích trong bài thì hiện tại không có quy định nào điều chỉnh nội dung này.

Mời bạn xem thêm:

  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
  • Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Cá nhân có được cho vay vàng không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề: Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, đơn xác nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM,  dịch vụ thám tử, đăng ký lại khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, công ty tạm ngưng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, tạm ngừng kinh doanh… hãy liên hệ  0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Ngân hàng có được cho vay vàng trang sức?

Trước đó, theo Thông tư số 33/2011/TT-NHNN có sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN, thì các tổ chức tín dụng không được phép cho vay để mua vàng.
Như vậy so với thông tư 33 quy định chung về mặt hàng vàng (bao gồm vàng miếng, vàng trang sức, vàng mỹ nghệ,…), thì thông tư 39/2016 quy định rõ ràng hơn là chỉ cấm cho vay kinh doanh vàng miếng mà thôi.
Do vậy có thể khẳng định rằng Ngân hàng Nhà nước chỉ cấm cho vay kinh doanh vàng miếng, còn các loại vàng khác như vàng trang sức, vàng mỹ nghệ,… thì không hề cấm.
Các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng để kinh doanh loại vàng này. Việc thông tư 36/2016 được đưa ra đã mở đường cho các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng phát triển, có thể huy động nguồn vốn để kinh doanh vàng.
Lưu ý: Các doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh vàng miếng thì phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng. Còn nếu kinh doanh vàng mỹ nghệ trang sức thì không cần giấy phép.

Các điều kiện để xin giấy phép cho vay kinh doanh vàng là gì?

Hoạt động mua bán vàng miếng chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng cần đáp ứng các điều kiện sau:
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định pháp luật.
Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 năm trở lên.
Có số thuế đã nộp từ hoạt động kinh doanh mua bán từ 500 triệu đồng mỗi năm trở lên trong 2 năm liên tiếp.
Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương trở lên.

Hành vi nào bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng?

Trong hoạt động kinh doanh vàng, những hành vi được gọi là vi phạm bao gồm:
Hoạt động sản xuất trang sức mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh vượt mức quy định mà không có giấy phép được cấp bởi Ngân hàng Nhà nước.
Dùng vàng làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định được phép.
Chưa được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cho phép nhưng vẫn kinh doanh các loại vàng khác trên thị trường.
Vi phạm các nghị định khác trong bộ luật quy định hình thức kinh doanh vàng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Cá nhân cho vay bằng vàng tính lãi suất như thế nào?Cá nhân có được cho vay vàng không?Vay vàng người vay có được dùng tiền trả nợ không?

Mới nhất

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ

Quy định về hóa đơn điện tử hợp lệ như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 9 15, 2024
0

Hóa đơn điện tử là một dạng hóa đơn được phát hành, gửi và lưu trữ dưới dạng điện tử,...

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội

Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 9 12, 2024
0

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo vệ tài chính và an sinh cho người lao động và...

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online

by Hương Giang
Tháng 9 9, 2024
0

Chuyển khẩu là quá trình thay đổi địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của cá nhân từ một nơi...

Xuất khẩu rượu chịu thuế gì

Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?

by Hương Giang
Tháng 9 5, 2024
0

Xuất khẩu rượu là quá trình chuyển giao rượu từ quốc gia sản xuất sang quốc gia khác để bán...

Next Post
Mức hình phạt cao nhất khi công dân trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Mức hình phạt cao nhất khi công dân trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là ai?

Please login to join discussion

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x