Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân. Vậy giao dịch mua bán tài sản; thì cá nhân có cần nộp thuế khi bán tài sản là ô tô không? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin đến bạn đọc dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi năm 2012;
Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế GTGT;
Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về thuế TNCN.
Nội dung tư vấn
Nghĩa vụ nộp thuế là gì?
Theo Luật quản lý thuế năm 2019, định nghĩa về thuế được quy định:
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Hiện nay các khoản thu về thuế là nguồn tài chính quan trọng; giúp thực hiện các mục tiêu, chính sách, và các định hướng của Nhà nước. Thuế được coi là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi thường xuyên. Khoản chi thường xuyên của Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương được cân đối bởi các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí, loại trừ những địa phương không đủ khả năng cân đối thu chi thường xuyên.
Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình.
Cá nhân có cần nộp thuế khi bán ô tô không?
Theo quy định tại khoản 3 điều 5, thông tư số 219/2013/TT-BTC có quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Như vậy, có thể hiểu rằng cá nhân không kinh doanh, không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khi bán tài sản thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi năm 2012 quy định thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Thu nhập từ đầu tư vốn.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ trúng thưởng.
– Thu nhập từ bản quyền.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì thu nhập từ việc bán xe của cá nhân không kinh doanh không phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, cá nhân không cần nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này.
Tóm lại, cá nhân cần nộp thuế khi bán ô tô không? Câu trả lời là không, trong trường hợp cá nhân không kinh doanh.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Tài sản: là những thứ làm tăng thu nhập. Ví dụ như các bất động sản cho thuê, hàng hóa kinh doanh kiếm lời.
– Tiêu sản: là những thứ làm tăng chi phí. Ví dụ như những khoản tín dụng tiêu xài, xe hơi, điện thoại di động đắt tiền…
Theo khái niệm này thì chiếc ô tô cá nhân chính là một tiêu sản. Tại sao ô tô lại là tiêu sản? Bạn mua một chiếc ô tô để dùng cho đi lại, sau đó bạn phải tốn tiền bảo dưỡng, tiền xăng, tiền bảo hiểm… Vậy chiếc ô tô đang “lấy tiền ra khỏi túi bạn”.
Theo điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế sẽ phải chịu chế tài xử phạt theo luật định tùy theo mức độ vi phạm.
– Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động; quyết định thành lập; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
c) Các giấy tờ khác có liên quan.
– Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
c) Các giấy tờ khác có liên quan.