Xin chào Luật sư X, quê tôi đang mở rộng khu công nghiệp rất nhiều người kéo tới làm việc và nhu cầu tìm chỗ ở rất cao, nắm được tình hình trên tôi muốn mở kinh doanh cho thuê nhà thì phải nộp thuế như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cá nhân cho thuê nhà có phải nộp thuế không? Cá nhân cho thuê nhà nộp thuế như thế nào? Đây là một trong những câu hỏi còn nhiều người thắc mắc. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Cá nhân cho thuê nhà nộp thuế như thế nào?
Căn cứ điều 4 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện, doanh thu và tỷ lệ thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê nhà, cụ thể như sau :
Điều kiện nộp thuế
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
- Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
- Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
- Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
- Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | 5% |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | 5% |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Thủ tục khai thuế, nộp thuế với cá nhân cho thuê nhà
- Cá nhân cho thuê nhà trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu nhà cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS.
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Bước 2. Nộp hồ sơ khai thuế
- Nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có nhà cho thuê
- Thời hạn nộp hồ sơ:
Trường hợp 1: Khai thuế theo kỳ hạn thanh toán thì thời hạn chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Trường hợp 2: Khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (thường là ngày 31/3).
Bước 3. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế: là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Lệ phí môn bài khi hộ gia đình, cá nhân kinh doanh cho thuê nhà
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp lệ phí môn bài với mức tiền như sau:
STT | Doanh thu (triệu đồng/năm) | Lệ phí phải nộp |
1 | Trên 500 | 01 triệu đồng |
2 | Từ 300 – 500 | 500.000 đồng |
3 | Từ 100 – 300 | 300.000 đồng |
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình là tổng doanh thu tính thuế TNCN.
Như vậy, nếu có thu nhập từ > 100 triệu đồng thì số tiền chủ nhà là hộ gia đình, cá nhân phải nộp:
Tiền thuế, phí phải nộp | = | ( Doanh thu x 10% ) | + | Lệ phí môn bài |
Có thể bạn quan tâm
- Người bị ép buộc đưa hối lộ có bị làm sao không?
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
- Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?
- Ngày cấp Căn cước công dân ghi ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cá nhân cho thuê nhà nộp thuế như thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch; thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Từ trước đến nay, việc đóng thuế luôn được xem là một nghĩa vụ, mà tất cả các công dân đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm. Việc người chịu thuế tham gia đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, thông qua việc đóng thuế sẽ đảm bảo việc thực hiện công bằng xã hội.
Bởi những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân có mức thu nhập thực tế cao hơn mức nhà nước yêu cầu khởi điểm thu nhập chịu thuế. Các cá nhân này có thu nhập cao khi trừ đi các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh thì họ vẫn nuôi sống được bản thân và gia đình.
Như vậy rõ ràng việc đóng thuế vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ nhưng đồng thời nó cũng góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa các đối tượng, tăng thêm phần cân bằng xã hội giữa tầng lớp giàu- nghèo.
Qua việc đóng thuế thu nhập còn làm tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, giúp thu hút người lao động, đảm bảo cuộc sống của các đối tượng khó khăn trong cuộc sống sẽ được nhà nước quan tâm, hỗ trợ có những chính sách ưu đãi hơn nữa.
Hiện hành Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).
Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Trước tiên, chủ nhà phải hoàn thiện hồ sơ khai thuế để nộp cho Chi cục Thuế nơi có nhà cho thuê. Hồ sơ này bao gồm:
Hợp đồng cho thuê nhà. Chứng minh thư bản photo công chứng của chủ nhà. Tờ khai lệ phí môn bài.
Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế)
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Nếu chủ nhà khai thuế 1 lần theo năm, thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (thường là ngày 31.3). Nếu chủ nhà khai thuế theo kỳ hạn thanh toán, thì thời hạn nộp hồ sơ chậm chất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu hoạt động cho thuê.
Trường hợp bạn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê nhà, mà trong hợp đồng có thoả thuận về việc bên đi thuê nộp thuế thay chủ nhà, thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đó sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho bạn (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN).