Dạ thưa Luật sư, hiện tôi có một chút vốn tôi muốn mở một xe bán trái cây ở các chợ. Việc tôi thực hiện buôn bán như vậy có phải đăng ký kinh doanh không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng đến dịch vụ tư vấn pháp lý của Luật sư X và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh cũng như trả lời cho câu hỏi về Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 39/2007/NĐ-CP
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
Như thế nào được coi là kinh doanh nhỏ lẻ?
Cá nhân được cho là hoạt động thương mại nhỏ lẻ, độc lập, thường xuyên là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp nào không phải đăng ký kinh doanh?
Theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những trường hợp dưới đây không cần phải đăng ký kinh doanh bao gồm:
– Buôn bán rong (buôn bán dạo): Là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
– Buôn bán vặt: Là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định
– Bán quà vặt: Là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống có hoặc không có địa điểm cố định
– Buôn chuyến: Là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ
– Thực hiện các dịch vụ: Đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định
Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh không?
Theo quy định pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động thương mại cần phải thành lập dưới một loại hình tổ chức kinh tế. Riêng đối với trường hợp cá nhân, đối với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, họ có thể không cần phải đăng ký kinh doanh theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, họ vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Cụ thể, vấn đề trên được quy định tại Điều 7, khoản 8 Điều 8 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhỏ lẻ
Theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
Điều 71 quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Cá nhân hay nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi mà đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cần bao gồm:
– Tên của hộ kinh doanh, địa chỉ của địa điểm kinh doanh;
– Ngành, nghề mà mình kinh doanh;
– Số vốn để kinh doanh;
– Họ và tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của những cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân cùng thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Đi kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cần phải có bản sao của Giấy chứng minh nhân dân của những cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện cho hộ gia đình và Biên bản họp nhóm các cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề cần phải có vốn pháp định thì đi kèm theo các giấy tờ trên phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Khi tiếp nhận hồ sơ của các chủ thể kinh doang, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiến hành trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đó có đủ các điều kiện sau đây:
– Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề bị cấm kinh doanh;
– Tên của hộ kinh doanh dự định đăng ký phải phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
– Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm thông báo rõ nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Nếu sau năm ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà hộ kinh doanh không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh từ cơ quan đăng kí thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện lập danh sách và gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cấp tỉnh.
Về thời điểm kinh doanh, hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì cần phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Buôn bán nhỏ lẻ có cần đăng ký kinh doanh“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty,Đổi tên căn cước công dân, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Dịch vụ đăng ký kinh doanh chi nhánh mới năm 2022
- Kinh doanh xe đẩy bánh mỳ như bánh mỳ Má Hải có cần đăng ký kinh doanh không?
- Dịch vụ thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh đơn giản năm 2022
Các câu hỏi thường gặp
– Thuế Môn bài, thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân;
– Thuế Môn bài: Doanh thu trên 500.000.000 đ/năm: Mức thuế 1.000.000 đ/năm
Doanh thu trên 300.000.000 đ đến 500.000.000 đ/ năm: Mức thuế 500.000 đ/năm
Doanh thu tên 100.000.000 đ đến 300.000.000 đ/năm: Mức thuế 300.000 đ/năm
Doanh thu từ 100.000.000 đ/năm trở xuống: Miễn phí thuế môn bài, miễn thuế GTGT, miễn thuế TNCN;
Thuế GTGT và thuế TNCN:Với Doanh thu trên 100.000.000 đ/năm trở lên:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ % thuế GTGT;
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ % thuế TNCN;
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng;
Tỷ lệ % thuế GTGT là 1%; tỷ lệ % thuế TNCN là 0,5%;
Bước 1: Chủ hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cá thể đến phòng kinh tế/ hoặc kế hoạch tài chính thuộc ủy ban nhân dân cấp Quận/Huyện nơi hộ kinh doanh muốn đặt địa chỉ bao gồm những thông tin và hồ sơ giấy tờ sau:
– Hộ khẩu sao y công chứng;
– CMND/Căn cước công dân/ Hộ chiếu sao y công chứng;
– Hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh cửa hàng (nếu là địa điểm thuê); Giấy chủ quyền nhà (nếu là chủ sở hữu);
– Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ cá thể ghi đầy đủ thông tin sau;
+ Tên hộ kinh doanh cá thể, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại;
+ Ngành, nghề dự tính đăng ký kinh doanh;
+ Số vốn đăng ký kinh doanh cụ thể là bao nhiêu;
+ Số lao động sử dụng cho hộ kinh doanh;
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, thông tin CMND/ Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân đăng ký kinh doanh hoặc đại diện đơn vị kinh doanh;
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận/huyện sẽ gửi Giấy biên nhận và sau thời hạn từ 3-5 ngày làm việc cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã nộp đầy đủ lệ phí đăng ký giấy phép kinh doanh.
+ Tên chủ kinh doanh đăng ký phù hợp quy định;
+ Ngành nghề kinh doanh không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi bằng văn bản cho chủ hộ kinh doanh được biết và tiến hành điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.