Bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra hay còn được gọi là kết chuyển thuế GTGT. Việc bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra là một việc định kỳ bắt buộc đối với mỗi kế toán doanh nghiệp. Việc bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra nhằm để biết được doanh nghiệp có phải nộp thuế GTGT hay còn được khấu trừ thuế GTGT. Kết chuyển thuế GTGT này sẽ được doanh nghiệp dựa trên phương pháp khấu trừ. Vậy việc thực hiện bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra được thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Trong đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023
(1) Mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016) khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
– Dịch vụ cấp tín dụng;
– Chuyển nhượng vốn;
– Dịch vụ tài chính phái sinh;
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
– Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(Khoản 1 Điêu 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016))
(2) Mức thuế suất 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);
– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định Luật khoa học và công nghệ 2013;
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở 2014.
* Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại mục (1), (2).
Tại sao cần bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra?
Kết chuyển nhằm mục đích làm cho 1 trong 2 tài khoản 1331 hoặc 3331 không còn số dư. Khi tài khoản đó phát sinh ghi bên nợ thì đặt bút toán kết chuyển tài khoản đó ghi bên có.
Để có số tiền đưa vào bút toán kết chuyển, bạn cần so sánh giữa 2 tài khoản 133 và 3331, bạn sẽ lấy tài khoản có số tiền nhỏ hơn.
Sau khi kết chuyển bạn cần kiểm tra xem dữ liệu chính xác chưa bằng cách xem dư nợ trên tài khoản 133 trên phần mềm kế toán có bằng chỉ tiêu 43 trên HTKK không. Nếu không cần kiểm tra và điểu chỉnh đến khi phù hợp.
Bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra cần lưu ý những gì?
Kết chuyển thuế GTGT chỉ dùng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kết chuyển thuế GTGT là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp cần nộp và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
-Nếu số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn đầu ra thì sẽ được khấu trừ hết đầu vào => số chênh lệch phải nộp.
-Nếu số thuế GTGT đầu vào nhỏ lớn đầu ra thì sẽ được khấu trừ hết đầu ra => số chênh lệch còn được khấu trừ chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Nguyên tắc bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra
-Chỉ những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới thực hiện kết chuyển thuế GTGT.
-Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp với số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ.
+ Nếu đầu vào nhỏ hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu vào => Số chênh lệch phải nộp
+ Nếu đầu vào lớn hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu ra => Số chênh lệch còn được khấu trừ chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Các bước bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong doanh nghiệp
Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Số phát sinh có TK 3331 trong kỳ – số phát sinh nợ TK 3331 trong kỳ
(phát sinh nợ trong kỳ là những trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, điều chỉnh giá…, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp của kỳ trước)
Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư nợ TK 133 đầu kỳ + Phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ
(Đây là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT)
Bước 3: Đối chiếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH 1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp > số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ⇒ Kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/ Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH 2: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp < số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ⇒ Kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Ví dụ: Công ty X trong kỳ tính thuế năm 2020 có số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 30.000.000 đồng, Số dư Nợ TK 133 là 25.000.000 đồng.
Như vậy, cuối kỳ, công ty X thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT như sau:
Nợ TK 3331: 25.000.000
Có TK 133: 25.000.000
Bước 4: Cách kiểm tra việc kết chuyển thuế GTGT giữa kế toán và thuế
TH 1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Số dư Có cuối kỳ TK 3331 = Số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT.
TH 2: Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp: Số dư Nợ TK 133 = Số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.
Mục đích của kết chuyển thuế GTGT
Mục đích của kết chuyển thuế GTGT là để đẩy tài khoản 1331 hoặc 3331 không còn số dư. Nếu như trong quá trình phát sinh tài khoản đó ghi bên Nợ thì khi đặt bút toán kết chuyển tài khoản đó sẽ ghi bên Có.
Để lấy số tiền đưa vào bút toán kết chuyển thuế GTGT, kế toán cần so sánh số tiền thuế tổng hợp được trên tài khoản 133 và 3331, lấy số tiền nào nhỏ hơn đặt vào bút toán kết chuyển.
Sau khi kết chuyển thuế GTGT xong cần kiểm tra tính hợp lý của nó bằng cách kiểm tra xem dư nợ tài khoản 133 trên phần mềm kế toán có đúng bằng chỉ tiêu 43 trên HTKK hay không, hoặc dư có tài khoản 3331 trong định khoản có khớp với chỉ tiêu 40 trên HTKK hay không. Nếu không khớp thì cần tìm ra nguyên nhân, có thể do hạch toán hoặc do sai ở việc kê khai để có hướng điều chỉnh cho đúng.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn xin ly hôn đơn phương. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam?
- Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?
- Không đứng tên sổ đỏ có vay ngân hàng được không?
- Bảo hiểm thân nhân quân đội mức hưởng là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Để thực hiện bù trừ giữa thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào với thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được tính theo công thức sau:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ = Dư nợ TK 133 ở đầu kỳ + Phát sinh nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ
Trước khi thực hiện các bút toán kết chuyển thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp bạn cần xác định được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra như sau:
Số Thuế GTGT đầu ra cần kết chuyển = PS có TK 3331 trong kỳ – PS nợ Tk 3331 trong kỳ = A
Số thuế GTGT đầu vào cuối kỳ. Tức Dư nợ TK 133 = Dư nợ Tk 133 đầu kỳ + PS Nợ Tk 133 trong kỳ – Dư có TK 133 trong kỳ = B
TH1: Thuế GTGT đầu ra (A) > Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)
TH2: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (A) < Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)
TH3: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (A) = Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)
Cuối kỳ kế toán sau khi đã thực hiện bút toán kết chuyển thuế giá trị gia tăng. Bạn cần thực hiện đối chiếu lại số liệu giữa sổ sách kế toán và tờ khai thuế GTGT xem đã khớp nhau hay chưa.
TH1: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (A) > Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)
TH2: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (A) < Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)
TH3: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (A) = Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (B)