Xin chào Luật sư, trước đây tôi có làm tại một công ty về may mặc trong khoảng 2 năm. Tôi có ký hợp đồng với công ty đó trong vòng 3 năm nhưng do nhiều lý do nên không thể hợp tác cùng nhau làm việc. Tôi và công ty vẫn còn 1 năm trên hợp đồng nhưng tôi muốn xin nghỉ trước. Trước khi nghỉ tôi cũng có trao đổi với quản lý cũng như viết đơn xin nghỉ trước 15 ngày theo quy định của hợp đồng. Tôi cũng bàn giao lại toàn bộ công việc cho người kế nhiệm. Nhưng đến lúc lấy hồ sơ bảo hiểm công ty lại gây khó khăn và yêu cầu tôi bồi thường hợp dồngd vì chấm dứt hợp đồng trái luật. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào được xem là tự ý chấm dứt hợp đồng lao động?
Nhiều trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đều dùng quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn nhưng không bị coi là vi phạm pháp luật. Có thể thấy việc chấm dứt hợp đồng lao động có nhiều điều kiện để xem xét vấn đề nó có được coi là đúng Luật hay không? Hiện nay pháp luật về lao động quy định cả hai bên cùng có điều kiện được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn khi việc chấm dứt này phù hợp và không làm tổn hại đến lợi ích hay những giá trị nào của các bên. Vậy trường hợp nào theo quy định của pháp luật được coi là tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn?
Hiện nay trong pháp luật về lao động không có quy định về tự ý chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
- Người lao động có các quyền sau đây:
…
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
…
Theo đó, có thể hiểu người tự ý chấm dứt hợp đồng lao động là việc người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình.
Người lao động có cần bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc làm vẫn xảy ra hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta. Nhiều công ty hoặc người lao động khi gặp tình trạng này thường chấp nhận bỏ qua vì không muốn tốn thời gian hoặc có thể họ cũng không biết rằng khi mình chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì cần phải bồi thường cho người sử dụng lao động những chi phí tổn thất mà người lao động đã gây ra. Việc xem xem bản thân có thuộc trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không cũng cần nắm rõ về mặt thời gian và nếu không tuân thủ những quy định về mặt thời gian thì bạn cần tuân thủ những quy định về mặt điều kiện.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo đó, người lao động quyền tự ý chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động trước một khoảng thời gian, trừ một số trường hợp không phải báo trước theo quy định trên.
Nếu người lao động thực hiện không đúng theo quy định trên thì sẽ được xem là trường hợp tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới phải chịu bồi thường cho người sử dụng lao động.
Bên cạnh đó, khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động cũng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có) cho người sử dụng lao động.
Những lao động làm việc trong các ngành nghề những kinh doanh dịch vụ luật hành chính, đất đai, giải quyết vụ việc về tách thửa đất, tách hộ khẩu, làm sổ đỏ hộ gia định. Nhiều khi những doanh nghiệp cho lao động nghỉ đột ngột không rõ lý do, thì người lao động có quyền kiện lại và bồi thường vì vi phạm hợp đồng.
Người lao động làm gì khi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật mà vẫn phải bồi thường?
Trường hợp của bạn ở bên trên chúng tôi cần biết chính xác hợp đồng lao động của bạn và bên sử dụng lao động mới có thể khẳng định được việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động hiện tại có đúng với quy định của pháp luật hay chưa. Nhưng theo những dữ liệu bạn cung cấp thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn cũng đã đáp ứng được cơ bản những quy định của bộ luật lao động. Việc công ty không chịu trả lại bảo hiểm và yêu cầu bạn bồi thường thì bạn cần xử lý trước bằng cánh cùng công ty ngồi xuống và nói chuyện với nhau về vấn đề này. Nếu hai bên không thể có được tiếng nói chung thì bạn có thể khởi kiện ra toà hành chính hoặc thực hiện khiếu nại lên sở lao động.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:
Trình tự khiếu nại
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
…
Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật mà người sử dụng lao động vẫn yêu cầu bồi thường thì người lao động cần khiếu nại đối với hành vi này.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP là người sử dụng lao động.
Ngoài ra người lao động cũng có thể khởi kiện trực tiếp lên Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu thông báo chấm dứt cho vay đối với người lao động mới
- Mức tạm ứng tiền lương của người lao động tối đa là bao nhiêu?
- Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp diễn ra như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(iv) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
(v) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(vi) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(vii) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp (i), (ii), (iii), (v), (vii) tại Mục 1 nêu trên, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (ii) tại Mục 1 nêu trên;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp (iv) và (vi) tại Mục 1 nêu trên thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:
– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp (ii) nêu tại Mục 1 nêu trên.
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.