Trong quá trình thuê nhà, vì một số lý do mà người thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn. Vậy trường hợp nào việc chấm dứt hợp đồng trước hạn phải bồi thường? Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Hiện nay, hợp đồng thuê nhà được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây:
– Họ tên; Địa chỉ của người thuê và người cho thuê.
– Đặc điểm của nhà cho thuê. Trường hợp thuê nhà chung cư thì các bên còn phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, diện tích sàn căn hộ… chung cư.
– Giá thuê nhà (nếu có).
– Thời hạn thuê (Hàng tháng, theo quý, theo năm…) và các hình thức thanh toán tiền thuê (Tiền mặt/Chuyển khoản)
Trong thời gian thuê nhà, mặc dù các bên không được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn nhưng theo vẫn có một số trường hợp ngoại lệ sau:
– Bên thuê nhà: Bên cho thuê có các hành vi sau đây thì bên thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Không sửa nhà khi hư hỏng nặng; tăng giá bất hợp lý hoặc không báo trước theo thoả thuận…
– Bên cho thuê nhà: Bên thuê nhà có các hành vi như không trả tiền thuê từ 03 tháng trở lên; sử dụng nhà thuê không đúng mục đích; tự ý đục phá, cơi nới, cảo tạo nhà thuê; cho mượn, cho thuê lại mà không được bên cho thuê đồng ý; làm mất trật tự đã bị lập biên bản 03 lần mà không khắc phục…
Tuy nhiên, dù vì lý do gì, khi chấm dứt hợp đồng thuê thì vẫn phải đáp ứng thời gian báo trước quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014: “Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu việc chấm dứt vi phạm quy định mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.“
Do đó, khi muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn thì phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Thực hiện theo thoả thuận của các bên nếu các bên có thoả thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
– Thông báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Vi phạm điều kiện này, bên thuê sẽ phải bồi thường thiệt hại.
Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?
Như quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở, nếu một trong hai bên vi phạm quy định về báo trước thời gian chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Tuy nhiên, trước hết, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức (tiền, hiện vật, thực hiện công việc), phương thức (một lần, nhiều lần). Nếu không thể thoả thuận được thì bên bị thiệt hại có thể khởi kiện ra Toà để yêu cầu bồi thường.
Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định các loại thiệt hại như sau:
– Thiệt hại về tài sản: Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác nhà thuê bị mất, bị giảm sút; chi phí để khắc phục thiệt hại do nhà thuê bị đòi trước hạn…
– Thiệt hại về sức khoẻ: Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút do việc đòi lại nhà thuê trước hạn. Nếu không xác định được thì tính theo mức trung bình thu nhập của lao động cùng loại…
Có mất tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?
Do thuê nhà không phải trường hợp bắt buộc phải đặt cọc bởi đây chỉ là hành vi để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hợp đồng thuê nhà được thực hiện thì tiền cọc sẽ được trả lại cho người thuê hoặc được trừ vào tiền nhà. Tuy nhiên, thực tế, nhiều trường hợp tiền cọc bị người cho thuê giữ lại, chờ đến khi người thuê chấm dứt việc thuê nhà mới trả lại cho bên thuê.
Do đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không, hai bên cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà và có thể xác định trong một số trường hợp sau đây tiền cọc có thể sẽ không được trả lại:
– Hai bên không đặt cọc trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
– Hai bên thoả thuận không phạt cọc khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn.
– Tiền đặt cọc đã được trừ vào tiền thuê nhà ngay tháng sau đó khi người thuê chuyển vào ở trong nhà thuê.
– Cả hai bên cùng có lỗi hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan… theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP…
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà như thế nào?
Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ: cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh, hợp thức hóa lãnh sự, xin phép bay flycam…của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 475 Bộ luật Dân sự, nếu các bên thoả thuận cho phép bên thuê nhà được cho thuê lại nhà mình đã thuê (có sự đồng ý của bên cho thuê) thì người thuê nhà hoàn toàn có thể cho người khác thuê lại.
Tuy nhiên, nếu không có sự đồng ý của chủ nhà mà người thuê tự ý cho thuê lại thì đây bị xem là hành vi vi phạm hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này, chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thu hồi lại nhà thuê theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014.
Khi chấm dứt việc thuê nhà, bên cho thuê phải trả lại nhà thuê theo đúng như tình trạng ban đầu khi thuê trừ đi các hao mòn tự nhiên hoặc đã thoả thuận sau đó theo quy định tại khoản 1 Điều 482 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ khoản 4 Điều 482 Bộ luật Dân sự, nếu bên thuê cố tình chậm giao lại nhà thuê cho bên cho thuê thì bên thuê phải chịu:
– Trả tiền thuê trong thời gian chậm trả.
– Bồi thường thiệt hại.
– Trả tiền phạt vi phạm do chậm trả lại nhà thuê nếu hai bên có thoả thuận sẽ phạt nếu bên thuê vi phạm quy định về trả lại nhà sau khi hết thời gian thuê.
– Chịu rủi ro với nhà thuê trong thời gian chậm trả nhà.
Đồng thời, người thuê nếu cố tình không trả lại nhà khi hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
1. Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn. Nếu trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
2. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
3. Nhà ở cho thuê không còn.
4. Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.
5. Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
6. Bên cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng.
7. Bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê.