Ngày nay, ô tô hay xe máy đã trở thành những phương tiện giao thông rất quen thuộc và vô cùng phổ biến. Từ đồng quê cho tới thành thị sầm uất, đâu đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp ô tô và xe máy. Mà điều quan trọng là tất cả chúng ta đều muốn sở hữu chiếc ô tô của riêng mình, phải không? Những câu hỏi được nhiều người quan tâm khi mua xe như xe nên chọn màu xe nào hợp với tuổi, hợp mệnh và một vấn đề nữa đó chính là vấn đề đăng ký biển số. Vậy bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không? Hồ sơ đổi biển số xe được quy định như thế nào?
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại không? ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ đổi biển số xe bao gồm:
Hồ sơ đổi biển số xe được định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:
- Biển số xe.
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ của chủ xe:
Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Chủ xe là người nước ngoài:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
- Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
- Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại không?
Các trường hợp được đổi biển số xe?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau:
Biển số bị mờ, gẫy, hỏng;
Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Biển số xe xấu có đổi được không?
Chủ xe được đổi biển số trong các trường hợp luật định. Biển số xe xấu không rơi vào các trường hợp được đổi biển số. Vì vậy, khi chủ xe sở hữu biển số xe xấu sẽ không được đổi.
Thủ tục đổi biển số xe khi chuyển nhượng xe cho người khác tỉnh thành?
Bước 1: Trước hết, người bán, người mua cần phải ký hợp đồng mua bán.
Đối với người bán cần chuẩn bị đó là giấy tờ tùy thân gồm CMND (CCCD), sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn nếu đã lập gia đình, giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Đối với người cần phải có đủ các loại giấy tờ như sau: CMND (CCCD) và sổ hộ khẩu.
Sau đó mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan công chứng có thể là văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán) và tiến hành nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy.
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Bước 2: Sau đó người bán hoặc người được ủy quyền cần Chuẩn bị hồ sơ để rút hồ sơ gốc:
Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:
- Nộp biển số xe cần đổi.
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ của chủ xe:
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài:
Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức:
Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Sau khi hoàn thành xong bộ hồ sơ trên, người bán đến cơ quan công an đã cấp đăng ký xe cho mình trước đó để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời gian rút hồ sơ gốc giải quyết trong vòng 2 ngày.
Bước 3. Người mua xe cần đến cơ quan công an nơi mà họ có hộ khẩu, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ gồm có:
Giấy khai đăng ký xe.
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
- Giấy khai sang tên xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
- Hồ sơ gốc của xe của người bán đã rút theo quy định.
Người mua nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Sau đó: Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 4: Người mua nộp lệ phí đổi biển.
Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.
Trong đó:
- Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.
- Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM: 500.000 – 1.000.000 đồng
Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã: 200.000 đồng
Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên: 50.000 đồng
Bước 5: Nhận giấy hẹn và trả kết quả.
Thời hạn giải quyết không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Bấm biển số xe dùm được không?
- Quy định về biển số xe ô tô NG năm 2022
- Biển số xe ngoại giao gây tai nạn có bị xử phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về thủ tục cấp đổi biển số xe máy như sau
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.