Các bậc cha mẹ Việt Nam luôn có quan niệm rằng nếu họ có tài sản; Khi về già phải để lại cho con cháu. Ngoài mong muốn mang đến cho con một cuộc sống đủ đầy; như vậy cũng là bổn phận phụng dưỡng, thờ phụng của con cái trong tương lai đối với cha mẹ, tổ tiên. Vì vậy việc cha mẹ tặng cho đất cho con là chuyện rất dễ hiểu và rất nhiều gia đình đều là như vậy. Tuy nhiên liệu cha mẹ có tặng cho đất cho con dâu được hay không? Câu hỏi này cũng là thắc mắc của nhiều người hiện nay, bởi con dâu cũng được xem là con trong gia đình và cũng có quyền được hưởng quyền lợi. Để giả đáp vấn đề này Luật sư X giói thiệu đến bạn đọc bài viết “Bố mẹ cho đất con trai con dâu có được không năm 2023?”.
Bố mẹ chồng cho đất con trai và con dâu có được không?
Việc tặng cho đất đai được xác định là tặng cho tài sản, tuy nhiên không phải lúc nào người sử dụng đất cũng có thể tặng cho đất đai được . Bố mẹ chồng có thể tặng cho đất cho con trai và con dâu khi đáp ứng những điều kiện sau:
Việc tặng cho đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và hợp đồng tặng cho đất cho con trai , con dâu sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại điều 459 của bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra, việc tặng cho đất đai còn phải đáp ứng thêm những điều kiện:
- Người tặng cho phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Đất vẫn còn trong thời gian sử dụng đất
- Phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính’
- Không nằm trong những trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại điều 191 của luật đất đai năm 2013;
Đất bố mẹ chồng cho là tài sản chung hay tài sản riêng?
Trong mối quan hệ hôn nhân vợ chồng; vấn đề tài sản là một trong những vấn đề quan trọng được pháp luật điều chỉnh. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia làm 2 loại chính; đó là tài sản chung và tài sản riêng.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Bên cạnh những loại tài sản được xác lập là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; thì đất đai được bố mẹ chồng tặng cho chung cũng được coi là tài sản chung. Việc bố mẹ tặng cho đất phải được lập thành văn bản; và có công chứng, chứng thực. Trong đó thể hiện rõ nội dung việc tặng cho là dành cho cả con trai và con dâu. Lúc này, miếng đất sẽ là tài sản chung; thuộc sở hữu của cả vợ và chồng.
Ở một tình huống khác; nếu bố mẹ chỉ tặng cho riêng con trai miếng đất. Nhưng sau đó, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ; người chồng vì lý do nào đó muốn người vợ đồng sở hữu miếng đất; thì khi ấy miếng đất cũng là tài sản chung của vợ chồng. Một khi miếng đất đã được xem là tài sản chung của vợ chồng; thì mọi quyền quyết định vấn đề về sử dụng và định đoạt thuộc về cả 2 người. Mặt khác, nếu chẳng may cuộc hôn nhân có đổ vỡ; tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết định chia đôi miếng đất này; vì là tài sản chung.
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng.
1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.“
Nếu trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất; nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai; thì đây được xem là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và khi chẳng may ly hôn; miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân chia.
Trong một trường hợp khác, nếu bố mẹ chồng chỉ muốn tặng riêng cho con trai miếng đất này. Nhưng sau đó, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ, người chồng vì một lý do nào đó lại muốn người vợ đồng sở hữu miếng đất thì khi ấy miếng đất cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, một khi miếng đất đã trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng thì mọi quyền quyết định các vấn đề về sử dụng và định đoạt miếng đất đó thuộc vầ cả hai người. Mặc khác, nếu không may, cuộc hôn nhân đó đổ vỡ, dẫn đến việc ly hôn, tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết ddingj chia đôi miếng đất này vì đó là tài sản chung.
Nhưng nếu trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai thì đây được coi là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và nếu cả trong trường hợp chẳng may cặp vợ chồng đó ly hôn, thì miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân chia.
Như vậy, khi tiến hành thủ tục tặng cho đất đai, trong mọi mối quan hệ giữa bố mẹ chồng với con trai, con dâu, hay cả mối quan hệ với vợ và chồng thì nên rõ ràng quan điểm với nhau, vì có thể gây mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối về sau. Cho nên, mỗi khi được bố mẹ chồng tặng cho miếng đất thì nên làm rõ các trường hợp cụ thể sau:
- Bố mẹ chồng cho đất cho con trai và con dâu;
- Bố mẹ chồng cho đất riêng con trai;
- Bố mẹ chồng cho đất riêng con dâu.
Thủ tục bố mẹ chồng tặng cho đất cho con trai và con dâu
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Hồ sơ công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con, cụ thể như sau:
Bên tặng cho (bố mẹ) cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân / Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy đăng ký kết hôn.
Bên nhận tặng cho (con trai và con dâu) cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân / Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy khai sinh;
- Giấy đăng ký kết hôn / Giấy tờ về tình trạng hôn nhân.
Thủ tục người thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Người sử dụng đấy điền vào phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của các văn bản phòng công chứng, hoặc viên chứng thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Văn phòng công chứng soạn Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất;
- Công chứng viên thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng dụng đất cho con, cụ thể:
Hồ sơ kê khai bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn / giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tờ khai lệ phí trước bạ, thu nhập cá nhân …
Địa điểm nộp hồ sơ: Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp bố mẹ chồng tặng cho đất cho cả hai vợ, chồng nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) chỉ đứng tên chồng:
Trong trường hợp này, nếu vợ, chồng nhận đất của vợ, chồng thì được coi là tài sản chung của vợ, chồng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt chung của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với đất đó. Đồng thời, vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, sở hữu, định đoạt nhà đất do vợ chồng để lại. Do đó, nếu nhà, đất thuộc sở hữu chung của vợ, chồng thì phải ghi mối quan hệ giữa người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với quyền sở hữu nhà ở hoặc bất động sản khác trên giấy chứng nhận này. Tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà ở/đất chỉ đứng tên chồng thì cần làm lại giấy chứng nhận.
Theo quy định của pháp luật, đối với tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ghi tên của cả vợ và chồng. Căn cứ theo các quy định này, nếu miếng đất được bố mẹ chồng cho chung cả hai vợ chồng thì đây là tài sản chung vợ trong thời kỳ hôn nhân (nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận khác hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân). Do đó, nếu do một sai sót nào đó hay một nguyên nhân nào đó mà sổ đỏ chỉ đứng tên mình chồng thì vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi sổ đỏ để ghi tên cả vợ, chồng theo thủ tục sau đây:
– Chuẩn bị hồ sơ cấp đổi sổ đỏ, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo mẫu quy định;
- Bản gốc sổ đỏ đã cấp;
- Ngoài ra còn cần có Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng; hoặc Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ chồng …
Cần lưu ý rằng, người vợ trong trường hợp này phải chứng minh được miếng đất đó là tài sản do bố mẹ chồng cùng tặng cho hai vợ chồng để có căn cứ cấp đổi sổ đỏ. Do đó, khi nộp hồ sơ người vợ cần cung cấp một một số bằng chứng chứng minh việc mình có quyền sở hữu mảnh đất đó như hợp đồng tặng cho của bố mẹ chồng cho hai vợ chồng ,…
Địa điểm nộp hồ sơ: Vợ, chồng muốn cấp đổi sổ đổ bổ sung thêm tên của vợ, chồng được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hoặc cũng có thể nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, và trong vòng 03 ngày, ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu những địa điểm này đã có bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng nêu trên. Do đó, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, vợ chồng có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ theo nhu cầu.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bố mẹ cho đất con trai con dâu có được không năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chuyển đổi tên sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất năm 2023
- Người tặng cho đất chết, hợp đồng tặng cho còn hiệu lực không?
- Không sản xuất nông nghiệp có được nhận tặng cho đất nông nghiệp không?
Câu hỏi thường gặp
Nếu trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai thì đây được xem là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và khi chẳng may ly hôn, miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân chia.
Nghĩa vụ của bên được tặng cho bao gồm:
Tham gia thực hiện các thủ tực đăng ký nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;
Thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng theo thỏa thuận với bên tặng cho;
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì:
“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Do đó, khi cha mẹ cho mảnh đất cho các con ruột thì khi đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, việc cho tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, hoặc chứng thực. Trong trường hợp gia đình bạn thực hiện hợp đồng công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải chịu phí công chứng, thù lao công chứng và các chi phí khác theo Luật Công chứng 2014.