Chào luật sư, hiện nay theo quy định thì việc cho đất cho con có cần sự đồng ý của 2 vợ chồng hay không? Chú tôi vừa mới mất, thím của tôi vì nghe lời của con trai út mà làm giấy tờ chuyển hết đất đai cho con trai út trong khi con trai cả thì lại chăm chỉ làm lụng, còn con trai út chỉ biết ăn chơi lêu lỏng. Dù có ai khuyên hay ngăn cản như thế nào thì thím tôi vẫn không thay đổi quyết định. Em trai cả có sang nhà để hỏi tôi nhưng tôi cũng không rõ nên không biết giúp em tôi như thế nào. Hiện nay bố mất mẹ có quyền cho con đất không theo quy định? Hiện nay việc chia di sản thừa kế khi có vợ hoặc chồng mất như thế nào theo quy định? Kính mong được luật sư tư vấn giúp ở nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn về câu hỏi “Bố mất mẹ có quyền cho con đất không theo quy định?” như sau:
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Hiện nay việc tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra phổ biến nhất là giữa những người thân trong gia đình như cha mẹ tặng cho đất cho con, anh chị em hay ông bà và các cháu. Vậy tính chất của việc tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có gì khác so với mua bán hay cho thuê hay các giao dịch khác về đất đai. Khái niệm tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có thể được hiểu như sau:
- Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong tám quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ thể sử dụng đất, theo đó bên tặng cho thỏa thuận giao quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, thông qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản, có sự đồng ý của bên được tặng cho theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.
Việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:
- Bố mẹ tặng cho đất cho con;
- Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).
Bố mất mẹ có quyền cho con đất không theo quy định?
Hiện nay có trường hợp mà vợ hoặc chồng là người mất trước. Vậy việc xác định tài sản của người mất trong khối tài sản chung của 2 vợ chồng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt là nếu như bố mất mẹ có quyền tặng cho đất cho con không? Liệu lúc này sẽ là thừa kế hay là tặng cho tài sản mới đúng quy định? Vấn đề này có thể được hiểu chi tiết như sau:
Giả sử trong trường hợp mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ thì khi bố mất một phần thửa đất sẽ được coi là di sản của bố, phần còn lại là tài sản thuộc về mẹ. Điều này được quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia định 2014:
“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế….”
Như vậy, theo quy định trên bố mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể là theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Giả sử bố có 6 người con thì theo quy định trên phần di sản của bố sẽ được chia đều cho mẹ và 6 người. Do đó, nay mẹ muốn đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất này cho con thì phải được sự đồng ý của 05 người con còn lại.
Nếu anh chị em trong nhà không đồng ý cho một người con nào đó đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, có thể ngồi lại thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì có thể làm đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu phần chia.
Nếu anh chị em trong nhà và mẹ đồng ý cho một người con nào đó thì tất cả mọi người gồm mẹ, 6 anh chị em trong nhà phải đến tổ chức hành nghề công chứng làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mẹ và 5 người anh chị em có quyền tặng cho phần di sản thừa kế mà họ được hưởng cho người con đó, đồng thời mẹ làm hợp đồng tặng cho phần đất của mình cho con.
Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như thế nào?
Hiện nay việc phân chia di sản thừa kế được xác định gồm có phân chia di sản thừa kế theo pháp luật và theo di chúc. Vậy nếu như những người có được hưởng phần di sản do người mất để lại thì có quyền thỏa thuận phân chia với nhau được không hay phải thực hiện theo luật quy định? Vấn đề Phân chia di sản thừa kế hiện nay có những nội dung sau đây cần nắm như sau:
Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm có giấy tờ:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng tử của bố;
– Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ (nếu có);
– Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân sân của những người thừa kế;
– Giấy khai sinh của con được chuyển nhượng và các anh chị em.
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, cần thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Khi này, phải chuẩn bị các giấy tờ sau: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn. Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian giải quyết không quá 30 ngày) bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng bạn.
Các loại chi phí khi thực hiện việc tặng cho đất đai là gì?
Khi chuyển nhượng đất đai hiện nay cần có nộp một số loại phí theo quy định. Vậy tặng cho đất có cần nộp thuế hay phí gì hay không? Tặng cho là chủ yếu dựa trên tinh thần tự nguyện và không có mục đích kinh doanh hay sinh lời. Đặc biệt là người được tặng cho đất thì có đóng thuế thu nhập cá nhân hay loại thuế nào nữa không? Chúng tôi xin được tư vấn đến bạn các nội dung như sau:
Khi thực hiện các thủ tục trên, gia đình phải nộp các loại thuế, phí sau:
- Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng tặng cho
– Phí công chứng: Căn cứ thu và mức thu phí được quy định tại Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
– Thù lao công chứng (theo Điều 67 Luật công chứng):
Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc và người yêu cầu công chứng nộp thù lao theo quy định này.
– Chi phí khác (Điều 68 Luật công chứng): Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
- Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:
- Thuế thu nhập cá nhân:
Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó gồm:
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thuế suất đối với thu nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân). Tuy nhiên, khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân cũng quy định: Thu nhập được miễn thuế gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Bạn đọc có thể căn cứ vào quy định trên để xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của gia đình mình.
- Lệ phí trước bạ:
Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Bố mất mẹ có quyền cho con đất không? chúng tôi cung cấp dịch vụ hợp đồng chuyển nhượng đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bố mất mẹ có quyền cho con đất không theo quy định?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về lệ phí chuyển đổi đất ao sang đất ở… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Sổ đỏ.
– Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có).
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Theo quy định trên thì hợp đồng tặng cho nhà đất phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp tặng cho nhà đất bằng lời nói, nhất là giữa những người có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng.