Tách thửa là một quy trình quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, mà không chỉ đơn giản là việc phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác, mà còn mang theo nhiều ý nghĩa và tầm quan trọng khác. Quy trình này thường được thực hiện để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ sở hữu đất đai. Pháp luật quy định bộ hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất được hiểu là như thế nào?
Tách thửa, một quy trình quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, đề cập đến việc phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Quy trình này thường được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của những người muốn sở hữu một phần của một khu đất lớn hơn hoặc để thừa kế quyền sử dụng đất từ người thân trong gia đình.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Quá trình này thường bắt đầu bằng việc thu thập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết, bao gồm sổ đỏ và các giấy tờ liên quan. Sau đó, các bên liên quan thường phải làm đơn xin tách thửa đất và nộp đơn này tới cơ quan quản lý đất đai.
Cơ quan quản lý đất đai sau đó sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh thông tin, đảm bảo rằng việc tách thửa tuân theo quy định và luật pháp. Nếu đủ điều kiện, họ sẽ tiến hành phân chia đất đai theo yêu cầu của các bên liên quan. Quá trình này có thể liên quan đến việc xác định diện tích, vị trí, và giá trị của các thửa đất được tách ra.
Một khi quá trình tách thửa hoàn tất và các giấy tờ liên quan đã được cập nhật, quyền sử dụng đất sẽ chuyển từ người đứng tên ban đầu sang các đối tượng mới. Việc này thường được ghi chính thức trong sổ đỏ, đảm bảo tính minh bạch và pháp lý cho tất cả các bên liên quan. Tách thửa là một quy trình quan trọng để tạo ra sự rõ ràng và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai trong cộng đồng.
Điều kiện tách thửa đất năm 2023 là gì?
Một trong những tình huống phổ biến là khi người dân muốn tách thửa để sở hữu một phần của một khu đất lớn hơn. Điều này có thể xảy ra khi họ muốn xây dựng ngôi nhà của mình, mở rộng khu vườn, hoặc tận dụng mảnh đất cho mục đích kinh doanh. Tách thửa cho phép họ chia nhỏ đất đai thành các phần nhỏ hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất và tài nguyên.
Khi có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tách thửa.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.
– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).
Bộ hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Quá trình này thường bắt đầu bằng việc thu thập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết, bao gồm sổ đỏ và các giấy tờ liên quan. Sau đó, các bên liên quan thường phải làm đơn xin tách thửa và nộp đơn này tới cơ quan quản lý đất đai.
Dựa theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
– Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau:
– Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
– Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bộ hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến xin tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
– Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.