Biện pháp bảo lãnh là một biện pháp rất phổ biến trong hợp đồng dân sự. Nó là việc mà một người sẽ cam kết với bên nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Vậy thì Biện pháp bảo lãnh này được quy định như thế nào trong Bộ Luật Dân sự hiện hành? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này ngay sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý:
Khái niệm về biện pháp bảo lãnh
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật dân sự; biện pháp bảo lãnh được quy định như sau:
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh có thể được hiểu là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong đó, người thứ ba dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm báo việc thực hiện nghĩa vụ của người khác.
Do đó, trong biện pháp bảo lãnh, bên dảm bảo không phải là bên có nghĩa vụ được đảm bảo; đồng thời, không chỉ có hai chủ thể chính là bên có quyền và bên có nghĩa vụ mà có ba chủ thể.
Chủ thể của biện pháp bảo lãnh
- Bên bảo lãnh ( bên đảm bảo)
- Bên nhận bảo lãnh ( bên nhận đảm bảo)
- Bên được bảo lãnh ( bên có nghĩa vụ)
Biện pháp bảo lãnh phát sinh làm hình thành các mối quan hệ như thế nào?
- Quan hệ giữa bên được bảo lãnh ( bên có nghĩa vụ) và bên nhận bảo lãnh ( bên có quyền) hình thành nên quan hệ nghĩa vụ cần đảm bảo;
- Quan hệ giữa bên bảo lãnh (bên thứ ba) và bên nhận bảo lãnh;
- Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
Đối tượng của biện pháp bảo lãnh
Đối tượng của bảo lãnh tùy thuộc vào đối tượng của nghĩa vụ chính được bảo đảm.
Cho nên, đối tượng của bảo lãnh là tài sản hoặc việc thực hiện một công việc nhất định.
- Nếu đối tượng của nghĩa vụ chính được bảo đảm là một khoản tiền hoặc một tài sản có giá trị khác thì đối tượng của bảo lãnh phải là tài sản thuộc sở hữu của người bảo lãnh.
Tài sản đó có thể được xác định là:
+ Toàn bộ sản nghiệp của bên bảo lãnh
+ Những tài sản được xác định cụ thể thông qua hợp đồng bảo lãnh được ký kết giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
- Nếu đối tượng của nghĩa vụ chính được bảo đảm là việc thực hiện một công việc thì đối tượng của bảo lãnh cũng phải là việc thực hiện một công việc.
Trong trường hợp này, bên bảo lãnh phải là người có khả năng thực hiện được công việc đó.
Bên nhận bảo lãnh chỉ có thể xác định được khả năng này của bên bảo lãnh khi ký kết hợp đồng bảo lãnh thông qua kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ, kỹ năng về việc thực hiện công việc đó của bên bảo lãnh.
Phạm vi của biện pháp bảo lãnh
Phạm vi của biện pháp bảo lãnh là do các bên thỏa thuận.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015; quy định về phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh như sau:
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh
Hoặc, bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Trong trường hợp khi xác lập quan hệ bảo lãnh mà các bên không có thỏa thuận gì khác.
Phạm vi bảo lãnh sẽ được xác định là toàn bộ giá trị nghĩa vụ.
Khi đó nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm:
Tiền lãi trên nợ gốc mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Lãi trên số tiền chậm trả mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015; pháp luật cho phép: “Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh”.
Do đó, bên bảo lãnh có thể sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược hay ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh có thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp này. (Nếu khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ).
Nội dung của bảo lãnh
Căn cứ theo Điều 340 Bộ luật dân sự năm 2015; quy đinh về quyền yêu cầu của bên bảo lãnh như sau:
“Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật dân sự; biện pháp bảo lãnh được quy định như sau:
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Căn cứ theo Điều 340 Bộ luật dân sự năm 2015; quy đinh về quyền yêu cầu của bên bảo lãnh như sau:
“Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tiền lãi trên nợ gốc mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Lãi trên số tiền chậm trả mà bên có nghĩa vụ phải trả.
Xem thêm: Biện pháp bảo đảm là gì? Giao dịch nào cần đăng ký bảo đảm?
Trên đây là toàn bộ thông tin về:
“Biện pháp bảo lãnh theo pháp luật dân sự hiện hành”.
Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102