Có thể thấy việc bảo đảm thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ, công việc là một điều vô cùng cần thiết. Và việc đăng ký các biện pháp bảo đảm sẽ phòng, ngừa được những hành vi vi phạm nghĩa vụ gây hậu quả nghiêm trong trong các giao dịch dân sự. Vậy biện pháp bảo đảm là gì? Pháp luật Việt Nam có quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Nghị định 102/2017/NÐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm.
Biện pháp bảo đảm là gì?
Biện pháp bảo đảm là loại trách nhiệm đặc biệt trong đó các bên có thể thỏa thuận phạm vi trách nhiệm mức độ chịu trách nhiệm, mức độ chịu trách nhiệm và cả hình thức, biện pháp áp dụng trách nhiệm. Có thể tự họ áp dụng theo các biện pháp đã thỏa thuận mà không phụ thuộc vào ý chí của người thứ ba. Hơn nữa, người có quyền luôn là người được ưu tiên thanh toán từ số tiền ban đấu giá đối tượng bảo đảm. Đó là quyền đặc biệt của chủ nợ có bảo đảm nhằm bảo vệ hữu hiện nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ dân sự.
Xem thêm: Tài sản đảm bảo là gì? Những điều cần biết?
Đặc điểm của biện pháp bảo đảm
- Các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ được bảo đảm. Điều này có nghĩa mỗi BPBĐ đều gắn với một hoặc một số nghĩa vụ được bảo đảm; có thể đó là nghĩa vụ hình thành trong tương lai hoặc nghĩa vụ hiện tại.
- Các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ dân sự. Thông thường, khi đặt ra các BPBĐ, các bên hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ .
- Đối tượng của các biện pháp bảo đảm thường là những lợi ích vật chất; mà cụ thể ở đây thường là một tài sản. Các đối tượng này phải có đủ yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung.
- Phạm vi bảo đảm không được vượt quá phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm; dù cho nghĩa vụ đó có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ kể cả nghĩa vụ trả lại, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
- Các BPBĐ nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ; điều này có nghĩa không thể áp dụng BPBĐ nếu nghĩa vụ được bảo đảm đã được thực hiện một cách đầy đủ.
Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Theo quy định tại Nghị định 102/2017/NÐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.
Các giao dịch nào phải đăng ký bảo đảm?
Các trường hợp đăng ký BPBĐ được quy định tại Nghị định 102/2017/NÐ-CP gồm:
- Thế chấp quyền sử dụng đất
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
- Thế chấp tàu biển
Giao dịch bảo đảm là sự thỏa thuận của các bên về việc lựa chọn một trong các biện pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Với tính chất tác động dự phòng để ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền sẽ được xử lý để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Hi vọng bài viết “Biện pháp bảo đảm là gì? Giao dịch nào cần đăng ký bảo đảm?” giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
– Giao dịch bảo đảm được coi như là một bản hợp đồng phụ bảo đảm cho các nghĩa vụ chính nhưng hiệu lực không còn phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.
– Đối tượng là tài sản.
Cầm cố tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lưu quyền sở hữu; bảo lãnh; tín chấp; cầm giữ tài sản
Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm. Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập; hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.