Có lẽ khái niệm sổ hồng hay sổ đỏ đã không còn xa lạ gì đối với người dân, đặc biệt là những người đang sở hữu nhà hoặc đất. Đây là loại giấy tờ quan trọng khi mà nó là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hay các loại tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp của người dân có đất. Đối với trường hợp mua căn hộ chung cư thì bên phía chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm xin cấp sổ đỏ cho người mua chung cư, sau khi đã hoàn thành xong thủ tục và được cấp sổ thì sẽ biến hành bàn giao lại sổ đỏ cho người mua. Vậy thì ” Biên bản bàn giao sổ đỏ” như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao
Hiện nay nhu cầu mua bán và sử dụng nhà chung cư của người dân là rất lớn, vậy nên các khu nhà chung cư hiện nay đã và đang được xây dựng rất nhiều. Pháp luật hiện hành của nước ta đã đưa ra các quy định về các vấn đề liên quan đến nhà chung cư nằm tạo ra một hành lang pháp lý để quản lý loại hình nhà ở này. Theo đó khi người dân mua căn hộ chung cư thì vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong các dự án nhà ở thương mại, cụ thể là:
Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận; ngoại trừ trường hợp người mua và người thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Còn đối với những dự án kinh doanh bất động sản, thời gian để cấp được sổ đỏ được quy định như sau:
Chủ đầu tư có trách nhiệm phải làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua trong thời hạn là 50 ngày tính từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua, ngoại trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014).
Do vây, thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư là trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư trừ trường hợp người mua tự đề nghị để bản thân đi làm thủ tục cấp Sổ hồng.
Biên bản bàn giao sổ đỏ
Biên bản bàn giao sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất) là văn bản được lập ra để ghi chép về việc bàn giao sổ đỏ do chủ thể có thẩm quyền bàn giao có thể là chủ đầu tư hoặc người có sổ đỏ và chủ thể nhận bàn giao là người mua nhà chung cư hay nhà đất tiến hành xác nhận về quá trình, nội dung bàn giao sổ đỏ trên thực tế nhằm làm căn cứ giải quyết phát sinh tranh chấp nếu có. Hay khi đã hoàn thành xong thủ tục làm sổ đỏ, không phân biệt loại đất, có thể là làm sổ đỏ đất xen kẹt, đất ở, đất kinh doanh dịch vụ,..
Mời bạn xem và tải về Biên bản bàn giao sổ đỏ tại đây:
Quy trình cấp Sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, hai vợ chồng tôi quyết định đầu tư mua lại 3 căn hộ chung cư đang xây để cho thuê lại, đến nay thì những căn hộ này đã hoàn thành và cũng đã được nghiệm thu để đưa vào sử dụng theo quy định, vì thế chủ đầu tư đang làm các thủ tục liên quan để bàn giao lại chung cư cho chúng tôi. Trước khi mua thì bên phía chủ đầu tư đã kí cam kết rằng trong thời hạn 50 ngày sau khi bà giao chung cư sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chúng tôi. Luật sư cho tôi hỏi là quy trình cấp sổ đỏ ch nhà chung cư sau khi bàn giao được diễn ra như thế nào ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Bước 1: Báo cáo Sở Tài nguyên và môi trường:
Sau khi hoàn thành công trình, Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi hồ sơ lên Sở tài nguyên và môi trường, hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án.
– Bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng.
– Giấy phép xây dựng.
– Thông báo cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình của cơ quan có chuyên môn; văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
– Danh sách các thông tin của căn hộ, các công trình xây dựng.
– Báo cáo kết quả thực hiện các dự án.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận được hồ sơ trên của chủ đầu tư thì Sở tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra:
– Nội dung kiểm tra gồm:
+ Hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng.
+ Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau đó Sở tài nguyên và môi trường gửi lại thông báo cho chủ đầu tư về kết quả kiểm tra.
– Thời gian giải quyết: không quá 30 ngày.
Bước 3: Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký cấp Sổ hồng chung cư:
Để thực hiện cấp sổ hồng chung cư, chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Mẫu đơn đăng kí biến động đất đai (theo mẫu số 04a/ĐK).
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở chung cư.
– Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như trên, chủ đầu tư nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi thực hiện dự án.
Bước 4: Văn phòng đăng kí đất đai tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
– Kiểm tra giấy tờ có đầy đủ hay không để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.
– Kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ.
– Thực hiện việc gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
– Thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
– Văn phòng đăng kí đất đai sẽ chuẩn bị hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng.
– Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp sổ hồng đã được cấp và thực hiện chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Trao kết quả:
Sau khi hoàn tất thủ tục hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ hồng cho căn chung cư. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Chi phí làm sổ hồng chung cư
Hiện nay, khi làm sổ hồng cho chung cư sẽ có hai loại thuế phí phải chịu là lệ phí trước bạ và lệ phí làm bìa sổ.
Thứ nhất, về lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với chung cư như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x giá tính lệ phí trước bạ.
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà: giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ = Diện tích căn hộ (m2) x Giá 01 mét vuông (đồng/m2).
– Đối với nhà chung cư: giá tính lệ phí trước bạ sẽ bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.
Theo đó hệ số phân bổ được ban hành tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thứ hai, lệ phí cấp Sổ hồng:
Lệ phí cấp Sổ hồng được quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC. Theo đó, lệ phí sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh thành phố quyết định nên mức thu có thể không giống nhau.
Trên thực tế, thường đa số các tỉnh thu mức là dưới 100.000 đồng/bìa sổ; một số tỉnh có thu mức thu là 120.000 đồng/ bìa sổ.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Biên bản bàn giao sổ đỏ” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ đất xen kẹt. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp chủ đầu tư chậm cấp sổ hồng là hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu nhà chung cư. Cụ thể hành vi chậm cấp sổ hồng được quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai. Cụ thể là:
– Thời gian chậm từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
+ Trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
– Thời gian chậm từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
+ Trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
– Thời gian chậm từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
+ Trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ: phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
– Thời gian chậm từ 12 tháng trở lên:
+ Trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ: phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
+ Trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ: phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
Ngoài bị phạt tiền như trên, chủ đầu tư còn phải áp dụng biện pháp khắc phục là buộc nộp lại hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
Khi rơi vào một trong các trường hợp nêu trên, người được cấp sổ đỏ phải có thêm các giấy tờ theo quy định tại các Điều 100, 101 Luật Đất đai năm 2013.