Thưa Luật sư X, tôi tên là Minh Anh, tôi 35 tuổi, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Hiện nay, tôi có đọc được một vài vụ việc lừa đảo trên mạng, có trường hợp cá nhân bị lộ thông tin trên mạng xã hội và bị người khác lấy thông tin đó để đi vay tiền. Tôi cũng đã hết sức đề phòng và không ngờ có ngày mình bị rơi vào tình trạng đó. Bởi do hôm trước tôi có làm mất CMND và hôm sau tôi thấy mình bị gọi điện đòi nợ. Tôi đang khá lo lắng và không biết mình phải làm gì? Luật sư cho tôi hỏi rằng nếu bị người khác lấy thông tin đi vay tiền thì có phải trả nợ không? Rất mong Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo nội dung bài viết sau đây:
Quy định về bảo vệ thông tin cá nhân như thế nào?
Trên thực tế, chắc hẳn ai cũng đã điền thông tin cá nhân của mình trên các diễn đàn tuyển dụng, app đăng ký mua sắm trực tuyến, trong các phòng khám, bệnh viện,… Chính vì vậy, thông tin của bạn có thể được lưu trữ tại khắp nơi. Điều này sẽ một phần làm rò rỉ các thông tin cá nhân, tạo lợi thế cho người khác có thể sử dụng vào nhiều mục đích xấu. Vậy, để biết xem quy định pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân như thế nào, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2007/NĐ-CP, thông tin cá nhân được quy định như sau:
– Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số CMND, số hộ chiếu.
– Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.
Theo căn cứ trên, thông tin cá nhân có thể coi là bí mật cá nhân cá nhân được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Việc sử dụng thông tin liên quan đến bí mật cá nhân phải được sự đồng ý của người đó.
Theo đó, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân. Bất kỳ người nào có hành vi đánh cắp thông tin, tiết lộ những thông tin đời tư cá nhân của người khác đều phạm pháp
Cụ thể, tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình:
– Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
– Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
– Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bị người khác lấy thông tin đi vay tiền thì có phải trả nợ không?
Hiện nay tồn tại rất nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi. Vậy nên, việc lộ thông tin cá nhân sẽ gây ra nhiều sự nguy hiểm đối với chủ thể. Có một vài đối tượng sẽ sử dụng thông tin cá nhân của người khác với nhiều mục đích xấu, cụ thể như là lấy thông tin đó đi vay tiền và để lại hậu quả cho chủ thể. Chắc hẳn có nhiều người thắc mắc rằng không biết khi bị người khác lấy thông tin đi vay tiền thì mình có phải trả nợ đó hay không? Luật sư X giải đáp cho bạn tại nội dung dưới đây.
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
– Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, quan hệ vay tiền chỉ được hình thành khi có sự thỏa thuận giữa các bên là bên cho vay và bên vay về việc vay tiền, giao tiền cho vay, hạn trả nợ, lãi suất (nếu có).
Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, trường hợp vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì bên vay tài sản mới là người có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Do đó, một người bị lấy cắp thông tin nhưng trên thực tế lại không vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, người bị lấy cắp thông tin phải chứng minh được bản thân không phải là người thực hiện việc vay tiền.
Làm thế nào để hạn chế bị lấy cắp thông tin?
Hiện nay xảy ra rất nhiều trường hợp cá nhân bị lộ thông tin, điều này khiến cho kẻ xấu sẽ lấy cắp thông tin của họ làm những việc không chính thống. Vậy nên mọi cá nhân cần phải bảo mật thông tin của chính mình thật kỹ càng, tránh bị kẻ xấu lợi dụng và bị lấy cắp thông tin cá nhân. Tại nội dung dưới đây, Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn thông tin về việc làm thế nào để hạn chế bị lấy cắp thông tin. Mời bạn đón đọc.
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Về nghĩa vụ trả nợ, theo Điều 466 của luật này thì bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, việc trả nợ chỉ xảy ra khi hai bên có sự thỏa thuận về vay nợ và người vay có nghĩa vụ trả nợ.
Vì thế, một người bị lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ do không có sự thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, trên thực tế việc chứng minh mình bị lấy cắp thông tin cá nhân là không hề dễ dàng, thậm chí nhiều người do bị đe dọa đã chấp nhận thanh toán các khoản vay.
Để không trở thành nạn nhân của các vụ chiếm đoạt tài sản qua hình thức đánh cắp thông tin cá nhân để vay tiền, người dân cần hết sức cảnh giác, không để lộ thông tin cá nhân; tuyệt đối không cung cấp bất cứ thông tin cá nhân gì của mình cho những đối tượng lạ mặt.
Khi bị mất giấy tờ tùy thân, cần nhanh chóng thông báo với các cơ quan có thẩm quyền. Khi bị các đối tượng đe dọa, yêu cầu thanh toán các khoản nợ mình không hề vay, cần sớm trình báo sự việc đến cơ quan công an để tiến hành điều tra, xác minh sự việc cũng như có phương án xử lý với người lấy cắp thông tin.
Xử phạt đối với hành vi lấy cắp thông tin cá nhân của người khác như thế nào?
Đối với hành vi lấy cắp thông tin cá nhân của người khác thì người đó sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật. Các hành vi có thể bị xử phạt liên quan đến thông tin cá nhân có thể là một trong các hành vi như: sử dụng không đúng mục đích, cung cấp, chia sẻ hoặc phát tán, kinh doanh trái pháp luật và các hành vi khác liên quan đến lấy cắp thông tin cá nhân. Vậy, xử phạt đối với hành vi lấy cắp thông tin cá nhân của người khác như thế nào, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi.
Hành vi sử dụng trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác sẽ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
– Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
– Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
Ngoài ra, người có hành vi lấy cắp thông tin, gây thiệt hại cho người khác còn phải thực hiện bồi thường thiệt hại theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:
“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bị người khác lấy thông tin đi vay tiền thì có phải trả nợ không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm hộ chiếu gắn chíp online như thế nào?
- Tại sao hộ chiếu Nhật Bản quyền lực nhất thế giới?
- Hướng dẫn chi tiết pháp luật về quy định về đường tự mở 2023
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp này, người bị đánh cắp thông tin có thể trình báo sự việc trên cho các cơ quan công an theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA để được cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh sự việc cũng như đưa ra phương án xử lý với người lấy cắp thông tin:
– Công an xã, phường, thị trấn: Có nhiệm vụ phân loại, xử lý tin báo về tội phạm;
– Công an điều tra cấp huyện: Có nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện;
– Công an điều tra cấp tỉnh: Có nhiệm vụ điều tra những tội phạm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, có yếu tố nước ngoài,…
Riêng trường hợp giấy tờ nhân thân bị rơi, mất thì phải nhanh chóng thông báo với cơ quan có thẩm quyền về việc làm rơi, mất giấy tờ nhân thân của mình.
Trong trường hợp giấy tờ chứa thông tin cá nhân bị đánh rơi, mất thì phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Các thông tin cá nhân sau khi được tiếp cận bởi doanh nghiệp, có thể trở thành nguồn dữ liệu có giá trị thương mại nhất thông qua các hoạt động truyền thông, quảng bá, tiếp thị và các hoạt động cạnh tranh trên thương trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn nắm bắt, thu thập, sử dụng, phân tích, khai thác TTCN của khách hàng hiện tại và các khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, ở một chiều cạnh khác, để bảo đảm cuộc sống riêng tư, sự tự do cần thiết trong đời sống thường nhật, nhìn chung, các cá nhân không muốn TTCN của mình bị lộ, lọt vào tay những người mà người có TTCN không biết họ sẽ sử dụng thông tin đó cho mục đích gì.
Người vay yêu cầu phải số tài khoản ngân hàng của chủ CMND. Bởi thông tin về số tài khoản ngân hàng và giấy tờ tùy thân mà không trùng khớp thì sẽ không thể thực hiện đăng ký khoản vay này được nhé.
Ngoài ra người sử dụng CMND của người đi vay tiền cần phải có thông tin cá nhân cụ thể chủ chủ sở hữu CMND như: ọ tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, thu nhập hàng tháng, số điện thoại để nhận…
Với những thông tin và điều kiện trên các bạn mới có thể thực hiện đăng ký vay tiền bằng CMND được. Bởi khi thực hiện đăng ký vay trên App cần phải có điền đầy đủ những thông tin liên quan đến chủ sở hữu loại giấy tờ đó thì mới có thể thực hiện đăng ký được.