Thưa luật sư; tôi có một bộ ảnh bằng đồ dân tộc. Mới đây trên mạng xã hội là facebook thì tôi phát hiện có người lấy ảnh của tôi để làm hình nền cho trang cá nhân bán hàng của họ. Trong khi chưa có xin phép tôi. Luật sư có thể tư vấn cho toi là hành vi của họ có bị vi phạm phạm không? Tôi cần phải xử lý ra sao? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Bị người khác lấy ảnh trên Facebook cần phải làm gì? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Khái niệm facebook là gì ?
Facebook là website kiểu như một mạng xã hội thu nhỏ, mà khi bạn mới đăng ký với họ xong. Bạn có thể giao lưu với bạn bè cũng như chia sẻ những hình ảnh, tin tức, kiến thức. Những sở thích hoặc bất cứ những gì bạn muốn cho bạn bè biết về bạn. Đây là cách rất hữu hiệu để giữ các mối liên lạc với bạn bè lâu năm không gặp, và còn là cách giới thiệu bản thân với người khác một cách kin đáo khá hiệu quả.
Facebook là gì và hiện tại facebook có những chức năng nào?
– Chat: bạn sẽ dễ dàng trò chuyện với bạn bè mọi lúc mọi nơi chỉ cần có mạng Internet và nói chuyện với bạn bè một cách thỏai mái. Ngoài chức năng tin nhắn, hiện facebook đã phát triển chức năng cuộc gọi bằng video. Giúp bạn có thể nhìn thấy người thân của mình một cách dễ dàng.
– Khả năng tìm kiếm bạn bè dễ dàng: Bạn có thể dễ dàng tìm được bạn bè qua địa chỉ email hoặc số điện thoại. Thậm chí nếu bạn không biết thì chỉ cần có bạn chung vẫn tìm được. Hoặc có thể tìm kiếm bằng cách tra tên họ mà cách này thường khó tìm được hoặc bạn cũng thể giới thiệu bạn bè minh với người khác thông qua phần chia sẻ, giúp những bạn bè mới có khả năng kết bạn nhiều hơn trên facebook.
– Đủ các trò chơi giải trí: Do đó có một số người chủ yếu dùng facebook chỉ để chơi game mà thôi. Nên facebook đã phát triển tính năng chơi game giải trí thông qua các cửa sổ. Nhằm giúp bạn dễ dàng tìm thấy nếu cần.
một số chức năng nổi bật khác
– Tận dụng làm nơi bán hàng: nếu bạn muốn bán hàng online hay quảng bá sản phẩm, thì bạn chỉ cần lập fanpage chạy quảng cáo.
– Khả năng tag hình ảnh: bạn có thể đăng bao nhiêu ảnh tùy thích.
– Khả năng tương tác giữa bạn bè lẫn nhau rất cao. Ví dụ như kết bạn và theo dõi người đó thì người đó làm gì bạn cũng có thể biết được và chế độ cảm xúc giúp bạn bày tỏ dễ hơn.
Cùng với những chức năng như vậy thì trên facebook cũng có những mặt như khi đăng ảnh lên trang các nhân của mình thì người khác có thể lấy ảnh đó dễ dàng. Vậy thì người dùng facebook cần làm gì trước những nguy cơ đó?
Hướng dẫn cách ngăn không cho người khác lưu ảnh trên Facebook
Mạng xã hội Facebook giúp bạn chia sẻ hình ảnh và sau đó là lưu giữ chúng trên trang cá nhân của mình. Bất cứ ai có quyền xem hình ảnh của bạn đều có thể rất dễ dàng nhấn nút Tải xuống để lưu chúng về thiết bị. Vì vậy để bảo vệ ảnh trên Facebook cá nhân, bạn hãy sử dụng tính năng cài đặt quyền riêng tư nhằm ngăn người khác có quyền truy cập.
Ok. Bây giờ để cài đặt không cho người khác lưu ảnh trên Facebook, bạn hãy thao tác như sau:
1. Đi tới Album ảnh trên trang cá nhân Facebook của bạn.
2. Lựa chọn những hình ảnh bạn muốn chặn người khác Tải xuống, nhấn nút “Menu” .
3. Chọn tiếp mục “Chỉnh sửa quyền riêng tư của bài viết” .
4. Lựa chọn những đối tượng có thể xem hình ảnh của bạn.
Những tùy chọn đối tượng có thể xem hình ảnh của bạn gồm:
- Công khai: Tất cả mọi người trên hoặc ngoài Facebook.
- Bạn bè: Chỉ những người bạn đã đồng ý kết bạn trên Facebook.
- Bạn bè trừ…: Tất cả bạn bè nhưng loại trừ những người cụ thể bạn lựa chọn.
- Bạn bè cụ thể: Những người được bạn lựa chọn cụ thể trong danh sách bạn bè.
- Chỉ mình tôi: Không một ai ngoài bạn.
Lấy ảnhtrên facebook của người khác có phạm pháp không?
Theo quy định tại điều 32 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, ngay tại khoản 1 đã quy định “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình”. Đây là sự khẳng định của nhà nước về quyền của cá nhân đối với hình ảnh của bản thân mình. Do đó hành vi lấy hình ảnh mà chưa được sự đồng ý của bạn trên Facebook là vi phạm pháp luật.
Theo đó bạn có thể làm đơn khởi kiện người đó về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)
– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
– Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Nếu các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
Mức phạt khi lấy hình ảnh người khác phát tán trên mạng xã hội facebook?
Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Theo căn cứ trên thì khi bạn sử dụng hình ảnh của người khác thì bạn cần phải được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp sau:
– Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
– Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Do đó nếu bạn chứng minh được việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên mạng xã hội vì lợi ích công cộng, hoặc vì những lý do khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì hành vi của bạn sẽ không vi phạm pháp luật. Nếu ngoại trừ các lý do trên thì người bị sử dụng hình ảnh có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Về mức xử phạt:
Trường hợp 1: Hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọng: Chỉ Bị xử phạt hành chính
Điểm g, Khoản 3, điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
Theo căn cứ trên thì nếu hành vi của bạn không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hậu quả ít nghiêm trọng thì chỉ bị xử phạt hành chính trong khoảng từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì mức xử phạt là mức trung bình của khung hình phạt là 15.000.000 đồng.
Trường hợp 2: Hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng: Bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 155, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo căn cứ trên nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì tùy vào mức độ gây thiệt hại thì hình phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo, nặng nhất là phạt tù 5 năm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Bị người khác lấy ảnh trên Facebook”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Thực tế việc mạo danh tài khoản facebook của các nghệ sĩ nổi tiếng đã từng có rất nhiều bài báo đưa tin, mặc dù vậy nhưng vì mục đích cá nhân mà nhiều người vẫn coi thường pháp luật. Hành vi mạo danh tài khoản cá nhân của người khác, đưa những thông tin sai sự thật dù ở mức độ nào đều là một hành vi trái pháp luật. Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Ở mức độ nhẹ sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính
Đối với những thông tin về bí mật đời tư của cá nhân thì việc đưa tin phải được sự đồng ý của cá nhân đó. Như vậy rõ ràng người giả mạo bạn đã đã xâm phạm tới quyền của cá nhân đối với hình ảnh, quyền bí mật đời tư của bạn và phải chịu trách nhiệm cho hành vi này. Do đó bạn có thể nhờ công an điều tra can thiệp giải quyết cho trường hợp của bạn. Cách thức điều tra sẽ do cơ quan công an điều tra thực hiện.
Về hậu quả pháp lý với người đã xâm phạm bí mật đời tư của bạn là phải đăng tin cải chính xin lỗi.
Bạn cũng có thể yêu cầu tòa án áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vi phạm trong trường hợp này bao gồm các thiệt hại: Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm và chi phí hợp lý mà người bị xâm phạm quyền bí mật đời tư đã bỏ ra để khắc phục hậu quả và yêu cầu pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.