Xin chào Luật sư X, cho tôi hỏi. Cậu tôi qua đường và đứng chờ trên vạch phân cách cho người đi bộ thì bị xe tải nhỏ tông và chết tại chỗ. Sau khi lo đám tang chôn cất xong thì chính quyền địa phương có mời gia đình tôi, nhà xe, lái xe lên làm việc, mức bồi thường được thông báo là 120 triệu bao gồm 80 triệu tiền từ công ty bảo hiểm, 40 triệu là phần nhà xe và tài xế hỗ trợ. Trong khi đó tiền làm đám tang chôn cất đã hơn 80 triệu.Như vậy trong trường hợp này khi cậu tôi bị người khác gây tai nạn giao thông đòi bồi thường như thế nào,gia đình tôi nên làm gì để đòi lại quyền lợi cho cậu tôi. Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc “Bị người khác gây tai nạn giao thông đòi bồi thường như thế nào?” hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông, trong bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…
Việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông
Việc bồi thường khi gây tai nạn giao thông cần phải tuân theo quy định. Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố có lỗi để xử lý.
Xác định lỗi khi tai nạn giao thông
Để xác định ai là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông, cần phải đối chiếu hành vi của người đó với quy định pháp luật, đối chiếu với hậu quả của vụ tai nạn để biết rằng hành vi đó có phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn giao thông hay không.
Sự kiện bất ngờ trong tai nạn giao thông:
Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về sự kiện bất ngờ như sau: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo đó sự kiện bất ngờ là sự kiện mà người khác không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước. Cho nên, khi gây nên tai nạn giao thông do sự kiện bất ngờ thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vấn đề lỗi trong bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông:
Vấn đề bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông được điều chỉnh theo quy định Bộ luật Dân sự 2015
Trong những trường hợp sau thì người gây tai nạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại cho bị hại:
Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Trong trường hợp cả 2 cùng có lỗi thì người gây tai nạn không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người bị hại gây ra.
Các khoản bồi thường thiệt hại bị người khác gây ra trong tai nạn giao thông
Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu các bên không thỏa thuận được thì chủ thể có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho chủ thể bị thiệt hại theo pháp luật đối với các thiệt hại:
Thiệt hại về tài sản
Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại về sức khỏe
Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Trường hợp người có trách nhiệm bồi thường phải chịu trách nhiệm hình sự do việc gây thiệt hại về sức khỏe theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo điều luật này.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Khoản bồi thường này được gọi là bồi thường thiệt hại tinh thần. Mức bồi thường cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
Bên cạnh trách nhiệm hình sự theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015, chủ thể gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm dân theo điều 591 BLDS 2015:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của những người bị thiệt hại. Nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
Nếu như người gây ra tai nạn giao thông không thực hiện bồi thường thiệt hại theo mức được quy định thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo đó, các bước thực hiện bao gồm:
- Sau khi xác định mình có quyền khởi kiện, người bị thiệt hại chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tại Tòa án gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu).
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân.
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).
Thông thường, hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Tiếp đó, căn cứ vào hồ sơ khởi kiện mà tòa án có thụ lý và đưa vụ án ra xét xử hay không.
Có thể bạn quan tâm
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
- Xét chuyên nghiệp nghĩa vụ công an là gì?
- Văn bản hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo 2022
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề "Đòi bồi thường khi bị người khác gây tai nạn giao thông ". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, tờ khai xin trích lục hộ khẩu; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam; Tạm dừng kinh doanh của doanh nghiệp ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tell: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sau:
Khung hình phạt cơ bản:
Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm.
Khung hình phạt tăng nặng:
Làm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm.
Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm.
Tại Điều 132 Bộ Luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, cụ thể như sau:
-Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
-Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
-Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
-Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
-Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
người điều khiển xe gắn máy vi phạm nồng độ cồn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24 tháng. Mức phạt đối với từng hành vi vi phạm cụ thể được áp dụng theo các quy định đã trích dẫn ở trên