Xin chào Luật sư X. Tôi là độc giả đến từ Hà Nội, hiện tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Thời gian gần đây, mỗi tuần tôi đều nhận được 2-3 cuộc gọi từ những cá nhân xưng là “trung tâm thẻ tín dụng ngân hàng”, đề nghị hỗ trợ tôi rút tiền từ thẻ tín dụng để chi tiêu. Khi trao đổi họ nói đúng thông tin cá nhân của tôi, thái độ rất nghiêm túc. Hiện tại, tôi cũng đang cần tiền nên băn khoăn không biết nên làm theo hay không, họ có yêu cầu tôi cung cấp số thẻ và mã bảo mật CVV nên tôi lo lắng rằng đây là lừa đảo. Vậy khi bị lừa thẻ tín dụng có lấy lại được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Các hình thức lừa đảo vay tiền online trên mạng hiện nay
Lừa đảo vay tiền qua Facebook, Zalo
Trên các hội nhóm ở trên Facebook, Tiktok, Zalo, Telegram,… có rất nhiều hội nhóm cho vay tiền khác nhau. Với những lời quảng cáo cho vay tiền với lãi suất thấp mà không cần điều kiện gì cả. Và đã có nhiều người đang cần tiền dính phải cạm bẫy này.
Khi bạn đăng ký vay, họ sẽ yêu cầu chuyển trước 10% số tiền phí hồ sơ hoặc bảo hiểm của khoản vay. Nhưng sau khi đã đóng thì không nhận được bất cứ thông tin khoản vay nào, chúng sẽ chặn hết mọi thông tin liên lạc với bạn.
Mạo danh là nhân viên ngân hàng, công ty tài chính
Các ngân hàng và công ty tài chính đã liên tục đưa ra các cảnh báo về hành vi lừa đảo. Những đối tượng này sẽ mạo danh là nhân viên của các ngân hàng và công ty tài chính và chủ động liên hệ với bạn để đề nghị vay vốn. Chúng sẽ cung cấp các thông tin để chứng minh là nhân viên ngân hàng cùng các bước đăng ký vay như thật. Tuy nhiên, trong quá trình vay sẽ yêu cầu đóng phí. Sau khi bạn đóng phí xong thì sẽ chặn hết liên lạc.
Từ đó, hiện nay có rất nhiều khách hàng hiểu nhầm các ngân hàng và công ty tài chính lừa đảo. Nhưng thực chất đều do những kẻ mạo danh giả mạo làm ra.
Dụ dỗ vay nhiều app liên tiếp
Thủ đoạn cho vay tiền online qua app không còn xa lạ nữa. Những kẻ này sẽ lấy thông tin của khách hàng sau đó chủ động liên hệ để giới thiệu về những app vay tiền khác. Chúng quảng cáo khi vay tiền bạn sẽ được miễn lãi suất trong lần đầu vay hoặc những chương trình ưu đãi khác.
Tuy nhiên, khi giải ngân bạn sẽ không nhận được toàn bộ số tiền vay mà chỉ nhận được 1 phần hoặc không nhận được đồng nào. Khi khách hàng đã không thể chi trả thì chúng sẽ gửi cho link tải app khác để vay tiền trả nợ. Sau đó cứ nợ chồng nợ dẫn tới việc không thể trả.
Đăng ký vay tiền nhưng không được giải ngân
Hành vi này quá coi thường pháp luật, nhưng chúng vẫn diễn ra mỗi ngày. Cụ thể là khi bạn đăng ký vay tiền ở một địa điểm không uy tín. Sẽ gặp phải trường hợp đăng ký vay và được phê duyệt. Tuy nhiên sau đó lại không được giải ngân số tiền đã vay nhưng vẫn mắc nợ. Chúng sẽ kêu bạn chuyển tiền trước 10% – 20% của số tiền đã vay sau đó sẽ được giải ngân. Nếu không chuyển thì vẫn bị nợ và nợ xấu.
Nhiều khách hàng khi thấy vậy, do không nắm rõ những thủ đoạn của kẻ lừa đảo đã chuyển tiền cho bọn chúng. Như vậy bạn vừa bị tính lãi suất cao vừa mất thêm tiền phí.
Bị lừa thẻ tín dụng có lấy lại được không?
Tình trạng bị lừa đảo qua mạng đang diễn ra ngày càng nhiều, càng được phổ biến. Việc để tự mình có thể lấy lại được số tiền mình bị lừa là một việc khá khó khăn.
Do vậy, đối với trường hợp bị lừa tiền qua mạng, người bị hại nên thông tin, trình báo lừa đảo với cơ quan có thẩm quyền được giải quyết.
Khi đã phát hiện mình đã bị lừa tiền, việc đầu tiên mà người bị hại cần làm làm thu thập tất cả các thông tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản… để làm chứng cứ tố giác với cơ quan chức năng.
Sau khi có đầy đủ thông tin, chứng cứ chứng minh về việc lừa đảo, người bị hại có thể tố giác hành vi lừa đảo này tới Công an nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết.
Khi người bị hại muốn làm đơn tố giác gửi tới cơ quan Công an, người bị hại cần thực hiện những hồ sơ cụ thể như sau:
– Đơn trình báo công an;
– Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng);
– Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).
Trường hợp tới tố cáo trực tiếp, người tố cáo cũng mang theo Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân và chứng cứ kèm theo để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin.
Mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo qua mạng?
Đối với quy định về mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo qua mạng thì tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý rằng: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, đối với hành vi lừa đảo tiền qua mạng thì người thực hiện hành vi lừa đảo có thể bị phạt lên tới 10.000.000 đồng.
Đồng thời, tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
(1) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, ngoài bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm:
- Vay thế chấp sổ hồng đồng sở hữu là gì?
- Mẫu đơn xin vay vốn mới nhất hiện nay
- Pháp luật hiện nay có công nhận giao dịch cho vay tiền ảo không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Năm 2022 khi bị lừa thẻ tín dụng có lấy lại được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như thủ tục trích lục đăng ký kết hôn, trích lục bản án ly hôn hay trích lục hồ sơ đất đai… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Nói một cách đơn giản, thẻ tín dụng là loại thẻ giúp bạn mua hàng trước và thanh toán lại cho ngân hàng sau.
Có nhiều cách thanh toán thẻ tín dụng, một số cách thông dụng nhất để thanh toán:
Ghi nợ tự động từ tài khoản thanh toán
Chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng khác sang tài khoản thẻ tín dụng
Nộp tiền mặt trực tiếp tại các chi nhánh hoặc phòng giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ
Khoản thanh toán tối thiểu của thẻ tín dụng là số tiền ít nhất bạn phải trả trong tháng để không bị tính phí phạt hoặc dẫn đến nợ xấu. Thông thường khoản thanh toán tối thiểu là 5% của số dư nợ trên thẻ tín dụng, tuy nhiên, cách tính số tiền thanh toán tối thiểu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng ngân hàng. Phần dư nợ chưa được thanh toán sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng.
Bạn cũng có thể chọn thanh toán một phần (nhưng ít nhất phải bằng khoản tối thiểu ngân hàng yêu cầu), hoặc thanh toán toàn bộ dư nợ.