Hiện nay, có không ít các trường hợp người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận làm một công việc; thực tế người lao động lại được phân vào làm một công việc khác không liên quan; hoặc đang làm việc người sử dụng lao động bất ngờ; yêu cầu người lao động thực hiện một công việc khác hoàn toàn mà không hề liên; quan gì đến công việc trước đây. Câu hỏi đặt ra khi bị điều chuyển công việc khác người lao động có được nghỉ việc; do không được bố trí đúng công việc của mình như hợp đồng không. Hãy cùng luật sư X giải đáp vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
Căn cứ điều chuyển công việc khác đối với người lao động.
Người sử dụng lao động chỉ được phép điều chuyển công việc khác đối với người lao động; khi có các căn cứ quy định trong khoản 1 điều 29 Bộ luật lao động.
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Sự cố điện, nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Người sử dụng lao động chỉ được phép điều chuyển người lao động; khi thuộc một trong các trường hợp với quy định như trên. Trường hợp người sử dụng lao động điều chuyển người lao động với căn cứ là do thay đổi nhu cầu; sản xuất kinh doanh thì việc này phải dược quy định trong nội quy của doanh nghiệp; đối với trường hợp này trong nội quy lao động phải ghi rõ thời hạn chuyển và công việc; quy định cụ thể trong hợp đồng.
Thời hạn điều chuyển công việc khác đối với người lao động.
Pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 có nội dung như sau:
“Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác; so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày; làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.”
Trong trường hợp doanh nghiệp điều chuyển NLĐ làm việc ở vị trí khác; do tình hình dịch bệnh thiên tai hoặc bất kỳ căn cứ nào khác thì căn cứ theo quy định trên; thời hạn doanh nghiệp được quyền tạm thời chuyển Người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ không được quá 60 ngày; làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của Người lao động việc người lao động đồng ý thực hiện công việc này; phải được lập thành văn bản mới có hiệu lực. Trường hợp các bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói coi như việc thỏa thuận giữa các bên; là không có hiệu lực.
Người lao động có được nghỉ việc khi bị điều chuyển công việc khác không ?
Thực tế, không phải lúc nào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng ổn định. Đôi khi việc sắp xếp người lao động làm việc ở một vị trí chuyên môn trong suốt thời gian của hợp đồng là cũng tương đối khó. Nhất là đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng; lao động không xác định thời hạn lao động. Đặc biệt, khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến rất phức tạp như hiện nay; thì việc doanh nghiệp điều chuyển người lao động sang thực hiện một công việc khác; trong một thời gian nhất định là điều có thể chấp nhận được.
Trường hợp khi hết thời hạn điều chuyển sang vị trí khác; mà người lao động không muốn tiếp tục làm công việc được giao; không đúng với công việc mà các bên đã ký kết trong hợp đồng; thì người lao động hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Cụ thể, tại khoản 2 điều 35 bộ luật lao động 2019; quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động; trong trường hợp bị điều chuyển công việc khác như sau:
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này
Kết Luận
Như vậy ta có thể thấy rằng người lao động; hoàn toàn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với việc bị người sử dụng lao động; điều chuyển sang công việc khác không như thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng người lao động chỉ được phép chấm dứt hợp đồng lao động; mà không cần báo trước đối với trường hợp người sử dụng lao động ;điều chuyển người lao động không có lý do chính đáng hoặc các lý do; không thuộc quy định tại điều 29 Bộ luật lao động.
Quyền lợi của người lao động nghỉ việc do bị điều chuyển công việc khác so với hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; theo đúng quy định của pháp luật với lý do Bị điều chuyển công việc khác; không đúng với hợp động lao động, cũng không phải thuộc các lý do; quy định tại điều 29 Bộ luật lao động 2019; hoặc trường hợp bị điều chuyển với lý do quy định tại điều 29 Bộ luật lao đông. Tuy nhiên, đã hết thời hạn được quy định thì người lao động; hoàn toàn được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước.
Các quyền lợi của người lao động có thể được nhận khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; theo đúng quy định của pháp luật bao gồm:
- Nhận trợ cấp thôi việc
- Trợ cấp thất nghiệp
- Bảo hểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
- Phần lương của người lao động ( nếu doanh nghiệp chưa thanh toán )
Tùy thuộc vào các trường hợp khác nhau mà người lao động có đủ điều kiện; nhận các khoản trợ cấp này không chứ không phải bất cứ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nào; người lao động cũng được hưởng các khoản trợ cấp này.
Xem thêm: Doanh nghiệp giải thể, quyền của người lao động được giải quyết như thế nào?
Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả; đem lại những kiến thức bổ ích để người lao động có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi thất nghiệp vì doanh nghiệp giải thể.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Câu hỏi liên quan bị điều chuyển công việc khác người lao động có được nghỉ việc
Theo quy định tại điều 40 bộ luật lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có các nghĩa vụ sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định
Trường hợp người lao động muốn nghỉ việc mà không thuộc các trường hợp được nghỉ việc không cần báo trước có nghĩa vụ thông báo đối với người sử dụng lao động. Thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động là ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc
Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây.
a)Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.