Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Dương Phát, tôi hiện sở hữu 2 căn nhà ở TP Hồ Chí Minh. Do nhu cầu ít sử dụng nên tôi dự định sẽ bán chúng trong thời gian tới. Đây cũng là lần đầu tiên tôi trực tiếp bán nhà như vậy thay vì thông qua một bên khác nên còn có nhiều bỡ ngỡ. Tôi có chút băn khoăn liên quan tới nghĩa vụ cần có của một người chủ bán nhà ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp vấn đề bên bán nhà, công trình xây dựng có những nghĩa vụ gì không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bên bán nhà, công trình xây dựng có những nghĩa vụ gì?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Mua bán nhà là gì?
Mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo quy định của pháp luật thì mua bán nhà đất là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở.
Bên bán nhà, công trình xây dựng có những nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 cụ thể như sau:
Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.
Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 .
Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng như thế nào?
Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng thì phải được lập thành văn bản và phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng.
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng soạn thảo văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản hoặc do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của các bên. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 04 bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ để công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua và văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
b) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có công chứng, chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật.
c) Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Các bên trong chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Việc xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng được thực hiện như sau:
a) Các bên có trách nhiệm nộp các giấy tờ sau cho bên cho thuê mua:
+ Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua (bản chính);
+ Văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp không có công chứng, chứng thực thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi;
+ Biên lai nộp thuế hoặc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó
b) Bên cho thuê mua có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, trong đó có 02 văn bản chuyển nhượng đã có xác nhận và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng đó. Bên cho thuê mua có trách nhiệm lưu một bộ hồ sơ (bản sao) chuyển nhượng hợp đồng, trong đó có 01 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ 2 trở đi cũng phải thực hiện chuyển nhượng như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bên bán nhà, công trình xây dựng có những nghĩa vụ gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ,… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất
- Mẫu giấy đặt cọc mua bán nhà đất mới năm 2023
- Khi nào chủ đầu tư được bán đất nền năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.
Các quyền khác trong hợp đồng.
Hợp đồng mua bán, công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây:
Tên, địa chỉ của các bên;
Các thông tin về bất động sản;
Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;
Phương thức và thời hạn thanh toán;
Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;
Bảo hành;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Phạt vi phạm hợp đồng;
Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;
Giải quyết tranh chấp;
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Nghĩa vụ của bên mua nhà, công trình xây dựng được quy định tại Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Trong trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.