Chào Luật sư, bên cạnh sự phát triển nhanh về kinh tế – xã hội, nhiều dự án phát triển kinh tế – xã hội bị chậm tiến độ, dẫn đến khiếu kiện do vướng mắc trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đã cản trở, gây bất ổn, hỗn loạn xã hội. Gia đình tôi thuộc điện giải tỏa do nhà nước thu hồi đất và sẽ được hỗ trợ bồi thường để tái định cư. Tôi muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này. Luật sư cho tôi hỏi Bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đất tái định cư là gì?
Hiện hành không có quy định cụ thể đối với đất tái định cư. Tuy nhiên có một số thuật ngữ liên quan đến tái định cư có thể tham khảo như sau:
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định nhà ở tái định cư là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua phục vụ nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP.
Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về hộ gia đình cá nhân tái định cư
Là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định Nghị định 84/2013/NĐ-CP.
Như vậy, có thể hiểu đất tái định cư là loại đất được nhà nước dùng để phục vụ nhu cầu tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.
Quy định về việc bồi thường về đất tái định cư
Tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
– Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
+Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
+ Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
+ Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 2023
Về cơ chế thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Điều 68 Luật Đất đai 2013, nói chung về Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, thu hồi đất ở Việt Nam bao gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm cụ thể trong việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kế hoạch đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp.
Hiện nay, luật sửa đổi, bổ sung luật nhà nước năm 2013 và chương trình 37 điều luật năm 2018 chưa có quy định chi tiết về thành phần hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vai trò, nhiệm vụ của từng thành viên hội đồng. Ngoại trừ Điều 68 của Luật Nhà nước 2013, các Văn bản Hướng dẫn Thi hành Luật Nhà nước, bao gồm Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017, Hướng dẫn về Hội đồng Bồi thường, Hỗ trợ và Tái định cư hiếm khi được đưa vào. Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định thi hành pháp luật nhà nước.
Từ những câu hỏi trên, các cơ quan có thẩm quyền cần khẩn trương ban hành quy định chi tiết về thành phần của hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để đảm bảo cơ sở pháp lý và sự thống nhất trong việc thành lập và hoạt động của hội đồng. Điều này cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp trong quá trình bóc đất. Phân công trách nhiệm theo chuyên môn của từng chủ thể của Hội đồng, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quá trình lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp chỉ định và thực hiện tái định cư. một nền tảng. Đối với hành vi trái pháp luật thì có cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý của từng chủ thể.
Về công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi”, hiện nay nội dung lấy ý kiến đóng góp trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn tồn tại vấn đề trường hợp tổng hợp ý kiến tham vấn từ cộng đồng xảy ra xung đột, khi đó cơ quan có chức năng trong việc lấy ý kiến cộng đồng sẽ xử lý ra sao nếu việc lấy ý kiến dự thảo lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho nhiều kết quả không đồng thuận.
Về công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về vấn đề này, theo Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong việc thu thuế của Nhà nước; , phương án giải tỏa, tái định cư thì việc nói Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ phối hợp với “các cơ quan liên quan” để thẩm định phương án bồi thường là chưa đủ cơ sở. , hỗ trợ, tái định cư. Luật chưa làm rõ nội hàm của thuật ngữ “cơ quan có thẩm quyền” bao gồm cơ quan, chủ thể, trách nhiệm, quyền hạn và tổ chức. Từ đó, phát sinh nhiều khó khăn trong việc áp dụng quy định tại các địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện xác định và được Ủy ban nhân dân ủy quyền. , thu hồi đất theo quy định. Trên cơ sở này, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất cũng phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất và phê duyệt phương án. Vấn đề là quy định hiện hành chưa rõ trường hợp nào bắt buộc, trường hợp nào không. Vì vậy, khi thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, nếu tổ chức có đất thì tổ chức đó có văn bản trình UBND tỉnh chấp thuận và được UBND tỉnh chấp thuận cho phép thực hiện GPMB, tổ chức đó nên xem xét phương án để (Theo dự án cụ thể chưa được UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt).
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề Bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 2023 đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thỏa thuận bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Tóm lại, khi đủ điều kiện để nhà nước hỗ trợ tái định cư thì việc hỗ trợ được thực hiện dựa trên dự án tái định cư do UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện lập và thực hiện trước khi thu hồi đất. Nếu số tiền bồi thường nhỏ hơn giá tiền của 01 suất đất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ thêm phần còn thiếu; trường hợp tự lo chỗ ở thì được bồi thường về đất và nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, mức hỗ trợ do UBND cấp tỉnh quy định.