Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, bởi vậy nên trẻ em luôn là dối tượng được toàn xã hội bảo vệ và đặc biệt quan tâm. Cùng với sự hội nhập thế giới, Việt Nam đã và đang tiếp thu, nội luật hóa các quy định quốc tế về bảo vệ quyên trẻ em. Vậy theo quy định của pháp luật của Việt Nam thì việc ” bảo vệ trẻ em được thực hiện theo mấy cấp độ?”. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
Câu hỏi: Thưa luật sư, luật sư có thể cho em biết là ở Việt Nam hiện nay việc bảo vệ trẻ em được thực hiện theo mấy cấp độ không ạ?. Em cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.
Khái niệm trẻ em
Công ước quốc về quyền trẻ em năm 1989 quy định : Trẻ em là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ khi pháp luật quốc gia thành viên quy định tuổi thành niên sớm hơn. Theo quy định tại điều 1 Luật trẻ em năm 2016 sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định: Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Mỗi trẻ em là một con người với các đặc điểm riêng về mặt tâm và sinh lý, các đặc điểm và khả năng của trẻ em khác nhau theo từng độ tuổi và sự trưởng thành. Năng lực của trẻ em được hình thành thay đổi do sự phát triển, trẻ em có quyền được sống trưởng thành và khỏe mạnh trong tình yêu thương của gia đình và cộng đồng.
Luật trẻ em năm 2016, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định: “ Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Qua khái niệm này, chúng ta có thể thấy được rằng trẻ em là tất cả người dưới 16 tuổi, không phân biệt là công dân Việt Nam hay người có quốc tịch, người không có quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục như nhau. Qua quy định về độ tuổi trẻ em cho thấy, pháp luật Việt Nam ngày càng hài hòa hơn với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập.
Quyền bảo vệ của trẻ em là gì?
Quyền bảo vệ là bảo vệ trẻ em tránh mọi sự phân biệt đối xử, thoát khỏi sự bóc lột về kinh tế, sự lạm dụng, xâm hại về thể xác và tinh thần, bị lơ là và bỏ rơi, bị đối xử tàn tệ, bảo vệ trước các tệ nạn xã hội như buôn bán trẻ em, nghiện ma túy, lạm dụng khi vi phạm pháp luật hình sự, không bị buộc phải tham gia vào các cuộc xung đột vũ trang, lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, các em phải được bảo vệ trong tình trạng khẩn cấp, khủng hoảng.
Nghiêm cấm lạm dụng trẻ em, bất kỳ một hành vi hoặc yếu tố tình huống có chủ ý của cá nhân, tổ chức hay của cộng đồng như xâm phạm đến thể chất, tình cảm, nhân cách, lạm dụng tình dục, ngược đãi, xao nhãng, bỏ rơi, sử dụng quá mức sức lao động hoặc khai thác thương mại, tước đoạt quyền và sự tự do của trẻ em, gây nguy hại đến sự phát triển thể chất, tinh thần, xã hội của trẻ. Khi trẻ bị lâm vào tình trạng khủng hoảng khẩn cấp như tình trạng rối loạn, thiếu hụt, mất thăng bằng nghiêm trọng do nhưng yếu tố bên ngoài tác động có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.
Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo mấy cấp độ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây:
a) Phòng ngừa;
b) Hỗ trợ;
c) Can thiệp.
Cấp độ phòng ngừa
gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 48 Luật Trẻ em năm 2016, cụ thể:
– Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
– Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
– Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
– Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
Cấp độ hỗ trợ
bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Trẻ em năm 2016
– Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
– Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;
– Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện Điều kiện sống cho trẻ em.
Cấp độ can thiệp
Bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Khoản 2 Điều 50 Luật Trẻ em năm 2016 quy định các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
– Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
– Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
– Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này;
– Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
– Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
– Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
– Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
– Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
Các tổ chức bảo vệ trẻ em ở Việt Nam
Bảo vệ trẻ em là việc quan tâm hàng đầu của nhà nước, hiện nay tại Việt Nam có các tổ chức, cơ quan bảo vệ trẻ em sau:
+, Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp
+, Chính phủ
+, Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
+, Bộ lao động – thương binh xã hội
+, Bộ Tư pháp
+, Bộ Y tế
+, Bộ GD&ĐT
+, Bộ Văn hóa thể thao du lịch
+, Bộ Thông tin truyền thông
+, Bộ Công an
+, Ủy ban nhân dân các cấp
+, MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
+, Tổ chức xã hội
+, Tổ chức kinh tế
+, Tổ chức liên ngành về trẻ em
+, Quỹ bảo trợ trẻ em
+, Ủy ban quốc gia về trẻ em
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo mấy cấp độ?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; giải thể công ty trọn gói; đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Quyền sống : Quyền được sống còn của trẻ em bao gồm quyền được sinh ra và phát triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh thần. Gia đình, Nhà nước và xã hội có nghĩa vụ làm tất cả những gì tốt nhất bảo đảm cho trẻ em được sống, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe và giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
– Quyền được bảo vệ: Trẻ em được gia đình, nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự; bảo vệ trẻ em khỏi sự phân biệt, đối xử vô nhân đạo, bóc lột lao động, xâm hại tình dục, lạm dụng ma túy, bị bỏ rơi, bị bắt cóc và buôn bán.
– Quyền được phát triển: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm sự sống còn và phát triển của trẻ em; quyền được cha mẹ chăm sóc sau khi ra đời, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và đạo đức. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và giúp đỡ cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng thực hiện quyền này. Trẻ em có quyền được học tập, nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập; thi hành giáo dục tiểu học bắt buộc, sẵn có và miễn phí cho tất cả mọi người.
– Quyền được tham gia: Trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình, có quyền tự do phát biểu ý kiến về tất cả mọi vấn đề có ảnh hưởng đến trẻ em và những ý kiến đó phải được coi trọng một cách thích ứng phù hợp với lứa tuổi và độ trưởng thành của trẻ em.
Các quốc gia phải tôn trọng quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo của trẻ em theo sự hướng dẫn thích hợp của cha mẹ, người giám hộ. Trẻ em có quyền tự do kết giao và tự do hội họp hoà bình trừ một số hạn chế được pháp luật quy định và cần thiết để bảo vệ an toàn công cộng, trật tự xã hội, bảo vệ sức khoẻ hay đạo đức hoặc bảo vệ quyền và tự do của người khác; có quyền được thu nhận thông tin và tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là những thông tin, tư liệu cổ vũ cho lợi ích xã hội, tinh thần và đạo đức cũng như sức khoẻ, thể chất và tinh thần của trẻ em.
– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
– Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
– Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
– Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
– Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
– Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.