Hộ chiếu là một loại giấy tờ cấp cho công dân, dùng để xác nhận danh tính và quốc tịch của người đó khi họ đi ra nước ngoài. Hộ chiếu chứa thông tin cá nhân như tên, ngày tháng năm sinh, ảnh chân dung, và các chi tiết nhận dạng khác. Đây là giấy tờ giúp các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kiểm soát và theo dõi việc di chuyển của công dân và người nước ngoài, qua đó góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và chống lại các hoạt động phi pháp như buôn người, nhập cư bất hợp pháp, và khủng bố. Nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Báo mất hộ chiếu có bị phạt không? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Báo mất hộ chiếu có bị phạt không?
Hộ chiếu là giấy tờ bắt buộc để người sở hữu có thể nhập cảnh và xuất cảnh khỏi các quốc gia. Các quốc gia khác nhau có thể yêu cầu thị thực (visa) bổ sung, và thông tin này thường được ghi trong hộ chiếu. Khi sở hữu hộ chiếu, người dân có thể di chuyển qua các biên giới quốc tế một cách hợp pháp và tuân thủ các quy định nhập cảnh của từng quốc gia. Vì những lý do này, việc sở hữu và bảo quản hộ chiếu là rất quan trọng đối với bất kỳ ai thường xuyên đi lại quốc tế.
Tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất như sau:
Điều 28. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
1. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý trực tiếp của người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ gửi thông báo bằng văn bản việc mất hộ chiếu trong thời gian sớm nhất cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo mất hộ chiếu, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và thông báo theo mẫu cho cơ quan gửi thông báo và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Như vậy, theo quy định hiện nay, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Do đó, nếu cá nhân mất hộ chiếu và làm thủ tục trình báo trong thời hạn 48 giờ (2 ngày) kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất thì sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, nếu không thông báo thì cá nhân có hộ chiếu bị mất có thể bị phạt hành chính đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu (theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Lưu ý: Việc xử phạt vi phạm hành chính nêu trên chỉ áp dụng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu. Sau khi báo mất, người bị mất hộ chiếu vẫn được cấp hộ chiếu theo quy định.
>> Xem thêm: hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân
Báo mất hộ chiếu ở đâu?
Hộ chiếu có vai trò rất quan trọng trong việc xác nhận danh tính và quốc tịch của người sở hữu khi họ di chuyển qua các biên giới quốc tế. Giấy tờ này giúp công dân nhận được sự hỗ trợ và bảo vệ từ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia mình khi ở nước ngoài, trong trường hợp gặp phải tình huống khẩn cấp như mất giấy tờ, tai nạn, hoặc bị lừa đảo.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu phải nộp trực tiếp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu tới một trong các cơ quan, địa chỉ sau:
- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh;
- Công an cấp huyện, cấp xã;
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
- Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp/gửi đơn báo mất có thể kéo dài hơn nhưng trong đơn báo mất phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Khi đến trình báo mất hộ chiếu, công dân cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện:
– Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
– Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết.
Không trình báo mất hộ chiếu bị phạt bao nhiêu?
Hộ chiếu là bằng chứng chính thức của một cá nhân về danh tính và quốc tịch khi đi ra nước ngoài. Các dấu nhập cảnh và xuất cảnh trong hộ chiếu giúp ghi lại lịch sử di chuyển của người sở hữu, điều này có thể hữu ích cho các thủ tục di trú, xin thị thực tương lai, hoặc các mục đích hành chính khác. Việc không trình báo mất hộ chiếu là hành vi vi phạm pháp luật ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt hành vi không trình báo mất hộ chiếu như sau:
Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
…
Như vậy, người có hộ chiếu bị mất mà không thông báo có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Báo mất hộ chiếu có bị phạt không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông gồm giấy tờ sau:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;
– 02 ảnh chân dung;
– Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Hộ chiếu phổ thông còn giá trị sử dụng; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh; không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
– Bản sao giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi; không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Khi bị mất hộ chiếu phổ thông, việc nộp đơn báo mất với cơ quan có thẩm quyền là vô cùng cần thiết. Hộ chiếu phổ thông còn hạn sử dụng khi bị mất được báo với cơ quan có thẩm quyền để hủy giá trị sử dụng, tránh bị kẻ xấu lợi dụng, trục lợi.
Nếu không báo mất hộ chiếu cũ còn hạn sử dụng, công dân không thể làm lại hộ chiếu mới.