Thưa Luật sư X. Tôi tên là Quỳnh, hiện tại tôi có câu hỏi thắc mắc mong được Luật sư tư vấn, giải đáp như sau: Trong thời gian ký hợp đồng làm việc với công ty cũ thì tôi thuộc đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khi nghỉ việc tại công ty cũ thì tôi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, sau thời hạn 03 tháng kể từ khi tôi hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, tôi quên không đến nhận tiền trợ cấp. Vậy, trong trường hợp này tôi có bị mất khoản tiền trợ cấp này không ạ? Rất mong Luật sư giải đắp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Hiểu như thế nào về bảo hiểm thất nghiệp?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Từ đó, hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở Qũy bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích với người lao động, được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp không bắt buộc với tất cả các đối tượng mà chỉ bắt buộc với các đối tượng được quy định cụ thể tại Luật Việc làm 2013. Theo căn cứ tại điều 43 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ hai nhóm đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm người lao động và người sử dụng lao động.
Đối với người lao động trong trường hợp cụ thể khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn; Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Đối với người sử dụng lao động cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động theo quy định đã nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định của pháp luật hiện hành.
Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định”.
Có thể thấy sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Bảo hiểm thất nghiệp không lấy sẽ không mất bởi sau 3 tháng mà người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60% mức bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị Nhà nước).
+ Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
+ Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp khác
– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng. Nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần vượt quá (theo Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg)
– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mời bạn xem thêm :
- Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như thế nào?
- Di chúc có phải là giao dịch dân sự không năm 2023?
- Giá bồi thường khi thu hồi đất là bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ làm giấy tờ ly hôn thuận tình, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Người lao động được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trong các trường hợp sau:
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Ví dụ: Ông Trần Văn A có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 3 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn trả kết quả của ông A là ngày 16.3.2015. Tuy nhiên đến hết ngày 18.3.2015 (tức là sau 2 ngày làm việc) ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Do vậy, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông A được bảo lưu là 36 tháng.
Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp:
Ví dụ: Ông Trần Văn S có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S tính từ ngày 20.2.2015 đến ngày 19.5.2015.
Tuy nhiên, đến ngày 19.8.2015 (tức là sau 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông S vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông S được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông S không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp).
Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu):
Ví dụ: Ngày 24.3.2015, ông Trần Quang P chấm dứt hợp đồng lao động. Ông P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 47 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 3 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó, thời gian ông P được bảo lưu là 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông P giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp F (từ ngày 5.9.2015 đến ngày 4.12.2015) và tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F, ông P nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông P là 14 tháng. Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông P được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 3 tháng.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tìm được việc làm; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Thời gian được hưởng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:
Đối với người đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 3 tháng trợ cấp;
Sau 36 tháng, mỗi 12 tháng tham gia đủ BHTN sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng;
Thời điểm để được hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Với các khoản hỗ trợ khác sẽ được tính như sau:
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: Miễn phí;
Hỗ trợ học nghề: Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, tối đa được hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng/người.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tức là, một người lao động tham gia bảo hiểm, đóng phí đầy đủ và đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa cũng chỉ được 12 tháng.