Bảo hiểm tai nạn xe máy là một loại hình bảo hiểm cung cấp bảo vệ tài chính cho chủ xe hoặc người tham gia giao thông trong trường hợp xảy ra tai nạn liên quan đến xe máy. Bảo hiểm này có thể bao gồm các quyền lợi khác nhau tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm và phạm vi của hợp đồng. Khi xe máy bị hư hỏng do tai nạn, bảo hiểm có thể chi trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế xe, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho chủ xe. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Bảo hiểm tai nạn xe máy mang lại quyền lợi gì? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy?
Bảo hiểm tai nạn xe máy có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ tài chính và sức khỏe cho chủ xe và người tham gia giao thông. Bảo hiểm tai nạn xe máy giúp chi trả các chi phí điều trị y tế và chăm sóc sức khỏe cho người bị thương trong trường hợp tai nạn. Điều này có thể bao gồm chi phí khám bệnh, chữa trị, phẫu thuật, và phục hồi chức năng. Bảo hiểm cung cấp bồi thường cho các tổn thất về cơ thể, bao gồm thương tật vĩnh viễn hoặc tử vong, giúp hỗ trợ tài chính cho người bị tai nạn và gia đình của họ.
Hiện nay, có 03 loại bảo hiểm bao gồm:
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Đây là loại hình bảo hiểm xe máy bắt buộc được Luật Giao Thông đường bộ quy định, và người lái xe cần phải xuất trình khi được yêu cầu kiểm tra giấy tờ.
Giá bán bảo hiểm xe máy bắt buộc được áp dụng theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC như sau (chưa bao gồm 10% VAT): Xe mô tô 2 bánh dưới 50cc, xe máy điện: 55.000 đồng/năm; Xe mô tô hai bánh trên 50cc: 60.000 đồng/năm; Các mô tô bánh và các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng/năm.
– Bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe. Loại bảo hiểm này nhằm bảo vệ cho người đi xe khi xảy ra tai nạn. Chủ xe có thể mua bảo hiểm cho người lái hoặc cho cả người ngồi sau. Đây là loại hình bảo hiểm tự nguyện. Do vậy sẽ không có giá trị pháp lý nếu CSGT kiểm tra giấy tờ.
– Bảo hiểm thân xe. Loại hình bảo hiểm này không được áp dụng cho xe máy. Và đây cũng là bảo hiểm tự nguyện, đồng thời không có giá trị về mặt pháp lý khi cơ quan chức năng yêu cầu kiểm tra giấy tờ.
Bảo hiểm tai nạn xe máy mang lại quyền lợi gì?
Bảo hiểm tai nạn xe máy là loại bảo hiểm bắt buộc trong nhiều quốc gia và giúp chi trả cho thiệt hại gây ra cho bên thứ ba (như người đi bộ hoặc người điều khiển xe khác) trong trường hợp tai nạn. Điều này giúp bảo vệ chủ xe khỏi các yêu cầu bồi thường pháp lý cao. Bảo hiểm tai nạn xe máy khuyến khích người lái xe tuân thủ các quy định về an toàn giao thông, như việc đội mũ bảo hiểm, giữ khoảng cách an toàn, và không lái xe khi say rượu hoặc thuốc.
Bảo hiểm xe máy bắt buộc (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy): Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn như sau:
– Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
– Theo đó, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.(Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)
Đồng thời, tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:
+ Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.
+ Bồi thường theo mức độ thương tật:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm
Lưu ý: Nếu lỗi hoàn toàn do bên thứ ba thì công ty bảo hiểm chỉ bồi thường với tối đa bằng 50% mức quy định.
– Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.(Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).
Như vậy, theo quy định trên thì có 02 mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn là mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng và mức bồi thường về tài sản. Đồng thời, mức bồi thường tối đa cho một người trong một vụ tai nạn do xe máy gây ra là 150 triệu đồng về sức khỏe, tính mạng và 50 triệu đồng về tài sản. Tuy nhiên, mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
>> Xem ngay: Thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
Thủ tục nhận tiền bồi thường bảo hiểm xe máy như thế nào?
Bảo hiểm xe máy giúp đảm bảo rằng các bên bị thiệt hại trong tai nạn, bao gồm người tham gia giao thông và bên thứ ba, nhận được sự bồi thường công bằng và hợp lý. Bảo hiểm giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, giúp người bị tai nạn tập trung vào việc phục hồi sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Nếu xảy ra tranh chấp pháp lý liên quan đến tai nạn, bảo hiểm có thể hỗ trợ chi phí pháp lý và bồi thường cho các thiệt hại do tai nạn gây ra.
Căn cứ Nghị định này 672023/NĐ-CP, thủ tục hưởng bảo hiểm xe máy khi xảy ra tai nạn, được tiến hành như sau:
Bước 1: Người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm thông báo cho công ty bảo hiểm về vụ tai nạn.Thông báo ngay vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.
Sau đó gửi thông báo băng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử trong thời hạn 05 ngày làm việc, trừ trường hợp trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng.
Bước 2: Doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan để giám định tổn thất.- Thời hạn liên hệ người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm: 01 giờ.
– Thời hạn giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm: Trong vòng 24 giờ.
Bước 3: Người được bảo hiểm nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.
Thời hạn trả tiền tạm ứng: 03 ngày làm việc kể từ ngày công ty bảo hiểm nhận được thông báo về vụ tai nạn.
– Trường hợp đã xác định vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường, thì được tạm ứng như sau:
- Trường hợp tử vong: Tạm ứng 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.
- Trường hợp tổn thương bộ phận:Tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.
– Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
- Trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên: Tạm ứng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm.
- Trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%: Tạm ứng 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.
Bước 4: Người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nộp hồ sơ yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường.
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:1 – Văn bản yêu cầu bồi thường.
2 – Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe:
- Giấy đăng ký xe
- Giấy phép lái xe.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của lái xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3 – Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.
4 – Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản.5 – Quyết định của Tòa án (nếu có).
Bước 5: Nhận tiền bồi thường bảo hiểm.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm tai nạn xe máy”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, đối tượng được nhận tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm là:
– Chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm: Được bồi thường số tiền mà người này đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
– Người bị thiệt hại hoặc người thừa kế (người bị thiệt hại chết) hoặc người đại diện của họ: Được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nếu người được bảo hiểm chết.
– Trong trường hợp, lỗi hoàn toàn đến từ bên thứ ba. Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường tối đa bằng 50% mức quy định.
heo điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, tài xế khi điều khiển phương tiện phải mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Do đó, khi tham gia giao thông bằng xe máy, người điều khiển phương tiện phải có giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Nếu không mua bảo hiểm xe máy bắt buộc hoặc có mua nhưng quên không đem theo mà bị Cảnh sát giao thông bất chợt gọi vào kiểm tra hành chính theo chuyên đề, người tham gia giao thông bằng xe máy chắc chắn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.