Hiện nay Đang và Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách nhằm giúp đỡ những hộ gia đình thuộc hộ cận nghèo, để họ cải thiện về chất lượng cuộc sống. Trong đó chế độ bảo hiểm y tế của gia đình hộ cận nghèo cũng đã được Nhà nước quy định một số ưu đãi đặc biệt. Vậy ” bảo hiểm hộ cận nghèo được hưởng bao nhiêu phần trăm”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi thuộc hộ cận nghèo thì khi tham gia bảo hiểm y tế sẽ được hưởng những chế độ gì ạ?. Mong Luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014
Hộ cận nghèo là gì?
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:
“ Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
– Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
– Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
– Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
– Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị”.
Theo đó, quy định chuẩn hộ nghèo, cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 cụ thể là:
– Chuẩn hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Chính sách cho hộ cận nghèo
Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Theo Quyết định số 705/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia, bao gồm:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo;
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 797/QĐ-TTg năm 2012.
Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng thuộc hộ cận nghèo sau được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:
– Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
– Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ cận nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
Được hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở khi gặp thiên tai
Theo Điều 15 Nghị định 20 năm 2021:
– Hộ cận nghèo có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
– Còn nếu hộ cận nghèo có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh
– Tại Công văn số 866 năm 2019 của ngân hàng chính sách xã hội, mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh dành cho hộ cận nghèo tối đa là 100 triệu đồng/hộ mà không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
– Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo.
Học sinh thuộc hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí.
– Nhằm quan tâm đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Điều 85 Luật giáo dục năm 2019 đã quy định Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo được miễn học phí.
Trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo được giảm 50% học phí (theo Điều 16 Nghị định 81).
Bảo hiểm hộ cận nghèo được hưởng bao nhiêu phần trăm
Căn cứ theo quy định mức chi trả BHYT hộ cận nghèo được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế, sửa đổi bổ sung 2014 như sau:
” Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;”
Theo đó:
-Nếu người thuộc hộ cận nghèo có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở , làm đơn yêu cầu được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” và đi khám đúng tuyến sẽ được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
-Nếu người thuộc hộ cận nghèo khám, chữa bệnh đúng tuyến mà không thuộc trường hợp trên thì sẽ được hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Về mức hưởng BHYT khi đi khám, chữa bệnh trái tuyến
Nếu người thuộc hộ cận nghèo đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến thì mức hưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 thì:
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014:
– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú”.
– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
– Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Mức đóng BHYT đối với gia đình cận nghèo
tại khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
…
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
Theo đó, người thuộc hộ gia đình cận nghèo là đối tượng tham gia bao hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
– Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
– Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì sẽ được hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế; nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo sinh sống tại các địa phương khác thì sẽ được hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo hiểm hộ cận nghèo được hưởng bao nhiêu phần trăm“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; giải thể công ty trọn gói; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp ; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”
Như vậy, theo quy định này người thuộc hộ gia đình cận nghèo thì sẽ thuộc đối tượng do nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Do đó, bạn là đối tượng hộ gia đình cận nghèo thì bạn sẽ được nhà nước hỗ trợ đóng tiền BHYT và bạn sẽ không được cấp phát thẻ BHYT miễn phí.
Theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Nghị định này có quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
– Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
– Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mức hỗ trợ đối với học sinh hộ cận nghèo có thể từ 70% – 100%.
Nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì có thể được nhà nước cấp thẻ BHYT hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, trường hợp hộ cận nghèo đa chiều là tối thiểu 70%.