Hiện nay, khi các quy định về bảo hiểm xã hội được đưa ra cũng như số lượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng đông đảo thì các vấn đề liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội, hay chốt sổ BHXH được người lao động cũng như người sử dụng lao động rất quan tâm. Khi người lao động được công ty nhận vào làm thì phía bên công ty phải báo tăng BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động thì đơn vị sử dụng lao động phải kịp thời báo giảm tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Sau đây mời bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Báo giảm BHXH nghỉ việc” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về báo giảm bảo hiểm xã hội
Báo giảm bảo hiểm xã hội được hiểu là việc người sử dụng lao động thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động người lao động vì một số lý do nhất định và theo đó thì cũng thông báo để cho cơ quan bảo hiểm xã hội biết và để cắt giảm phần bảo hiểm xã hội của người lao động đó trong danh sách nộp bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 98. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
1, Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định trên, khi có thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội; doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội. Cụ thể, doanh nghiệp cần bảo giảm trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
+ Người lao động nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày trong tháng.
+ Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
+ Người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động…
Theo quy định tại điều 10 Công văn 1734/BHXH-QLT
Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Báo giảm BHXH nghỉ việc thế nào?
Khi người lao động nghỉ việc, thôi việc hay chấm dứt hợp đồng lao động thì đơn vị sử dụng lao động phải kịp thời lập hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để báo giảm tham gia BHXH, BHYT đối với người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động báo giảm chậm thì phải đóng số tiền bảo hiểm xã hội của các tháng chưa báo giảm, điều này sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc quy định như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:
Quản lý đối tượng
…
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng BHXH; đồng thời, tháng nghỉ đó công ty phải làm thủ tục báo giảm. Còn dưới 14 ngày trong tháng thì vẫn phải đóng BHXH theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại điều 10 Công văn 1734/BHXH-QLT hướng dẫn thời gian thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Theo đó, thời hạn khai báo hồ sơ thì đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.
Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.
Thủ tục Báo giảm BHXH nghỉ việc
Khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại một công ty hay doanh nghiệp nào đó mà nghỉ việc thì kế toán của công ty đó sẽ có nhiệm vụ báo giảm bảo hiểm xã hội lên cơ quan bảo hiểm, chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động. Theo đó, khi có lao động nghỉ việc thì doanh nghiệp ( hay người sử dụng lao động) cần làm thực hiện thủ tục báo giảm lao động và thủ tục chốt sổ bảo hiểm để trả sổ cho người lao động.
Khi thực hiện báo giảm bảo hiểm xã hội; doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ báo giảm bảo hiểm xã hội
Căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH; quy định về hồ sơ điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội; theo đó cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin Bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS).
+ Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin Bảo hiểm xã hội (Mẫu TK3-TS).
+ Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội (Mẫu D02-TS).
+ Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Ngoài ra, đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thì cần chuẩn bị thêm hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài; hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quản bảo hiểm xã hội
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ báo giảm bảo hiểm xã hội nêu trên; doanh nghiệp nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội; hoặc đăng ký trực tuyến qua mạng.
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội:
Người sử dụng lao động có thể đến trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội đang quản lý công ty ở cấp huyện hoặc cấp tỉnh để nộp bộ hồ sơ sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như trên.
- Nộp hồ sơ trực tuyến
Doanh nghiệp thực hiện kê khai báo giảm bảo hiểm xã hội trên trang giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam; sau đó dùng thiết bị chữ ký số (token) để nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Nhận kết quả
Theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ; thì yêu cầu báo giảm của doanh nghiệp sẽ được giải quyết. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được không?
- Thuế môn bài hợp tác xã là gì?
- Lấy lại tiền đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Báo giảm BHXH nghỉ việc chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Báo giảm BHXH nghỉ việc” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý về phí sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:
Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
…
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
Theo đó, nếu công ty bạn báo giảm chậm cho người lao động thì công ty sẽ phải đóng số tiền BHYT của tháng báo giảm chậm cho người lao động. Điều đó có nghĩa là, công ty sẽ phải đóng toàn bộ 4,5% vào quỹ BHYT cho người lao động trong tháng 5. Thẻ bảo hiểm y tế của người lao động đó sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng 5/2020.
Căn cứ tại điểm 9.7 Mục 9 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định về cấp và quản lý thẻ BHYT, cụ thể:
Quy định về cấp và quản lý thẻ BHYT
…
9.5. Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
9.6. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ danh sách báo giảm để lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối tượng ốm đau dài ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
9.7. Khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: Người lao động thôi việc 28/07/2017, đơn vị báo giảm vào ngày 01/08/2017 thì đóng BHYT hết tháng 8/2017; không đóng BHXH, BHTN tháng 8/2017.
Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động nghỉ việc công ty phải báo kịp thời để lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó).
Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.