Chào Luật sư, theo như tôi được biết hiện nay có rất nhiều quy định về thuế có sự thay đổi trong đó có các sự thay đổi về báo cáo thuế của các hợp tác xã nông nghiệp tại Việt Nam. Chính vì thế mà tôi rất muốn tìm hiểu về báo cáo tổng hợp thuế của hợp tác xã tại Việt Nam. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi báo cáo tổng kết hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023 như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về báo cáo tổng kết hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hợp tác xã 2012
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung 2014
- Nghị định 193/2013/NĐ-CP
- Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT
- Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT
Tại sao hợp tác xã phải báo cáo thuế của hợp tác xã tại Việt Nam?
Có rất nhiều hợp tác xã trẻ tại Việt Nam có chung những thắc mắc là tài sao một hợp tác xã nhỏ bé, nguồn vốn điều động ít lại phải tiến hành báo cáo thuế với cơ quan thuế có thẩm quyền. Nếu bạn muốn biết lý do thật sự của việc trên thì mời bạn tham khảo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT quy định về việc tại sao phải báo cáo thuế.
Theo Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT quy định như sau:
– Theo dõi và thường xuyên cập nhật tình hình giải ngân của các dự án.
– Định kỳ trước ngày 21 của tháng cuối quý, Ban QLDA tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh cho Ban QLCT. (theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này). Báo cáo định kỳ hằng quý tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
– Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được báo cáo quyết toán của Ban QLDA (hoặc Chủ dự án trong trường hợp Ban QLDA đã giải thể), Ban QLDA tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Ban QLCT. Trong báo cáo quyết toán, ngoài biểu số liệu, phải có bản thuyết minh về:
+ Tình hình thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án (văn bản hướng dẫn, thủ tục giải ngân, việc tiếp nhận vật tư, thiết bị,… (nếu có).
+ Đánh giá kết quả kinh tế xã hội và những kiến nghị (nếu có).
+ Công suất tăng thêm của toàn bộ công trình hay hạng mục công trình do kết quả đầu tư mang lại.”
Quy định về báo cáo thuế của hợp tác xã tại Việt Nam
Mặc dù hiện nay quy định tại tại Điều 24 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT quy định về chế độ thông tin báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã không còn hiệu lực pháp luật, tuy nhiên những quy định về báo cáo thuế của hợp tác xã tại Việt Nam bạn có thể tham khảo để biết được các nguồn gốc quy định về báo cáo thuế hợp tác xã tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT quy định về chế độ thông tin báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã như sau:
– Định kỳ vào tuần thứ nhất của tháng cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký hợp tác xã của tháng trước trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-11 gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh.
– Định kỳ vào tuần thứ nhất của quý, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của quý trước trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Việc đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử và việc cung cấp thông tin về hợp tác xã trong hệ thống thông tin của cơ quan đăng ký hợp tác xã sẽ được thực hiện theo lộ trình xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hợp tác xã.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hợp tác xã, hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu hợp tác xã để phục vụ công tác thông tin, quản lý thông tin về hợp tác xã và đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử.
Báo cáo tổng kết hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023
Để có thể biết được quy trình về việc báo cáo tổng kết hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023, bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT quy định về chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã hoặc xin các văn bản chuyên ngành hướng dẫn từ hợp tác xã lãnh đạo cấp trên đang lưu giữ.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT quy định về chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã như sau:
– Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12, hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm với cơ quan đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-18.
– Chậm nhất vào ngày 18 tháng 12, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh.
– Chậm nhất vào ngày 21 tháng 12, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II-14 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện tổng hợp, gửi các cơ quan có liên quan cùng cấp.
– Thời gian chốt số liệu báo cáo năm tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12.
Ai là người phê duyệt báo cáo tài chính hợp tác xã?
Để có thể phê duyệt báo cáo tài chính hợp tác xã một cách rõ ràng và đặt được sự đồng thuận cao từ những người trong tổ chức, thì đòi hỏi báo cáo tài chính hợp tác xã đó phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Để biết được người có thẩm quyền phê duyệt báo cáo tài chính hợp tác xã tại Việt Nam, mời bạn tham khảo quy định sau đây:
Theo quy định tại Điều 32 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên như sau:
Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
– Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
– Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
– Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
– Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
– Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
– Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
– Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
– Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
– Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
– Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
– Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ LSX
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Báo cáo tổng kết hợp tác xã nông nghiệp mới năm 2023“. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về giá dịch vụ sang tên sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 10 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
– Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;
– Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;
– Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
– Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Các tài liệu quy định tại Điều này phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã
Theo quy định tại Điều 6c Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
– Hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Hợp tác xã.
– Hợp tác xã có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trực tiếp tại cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc qua đường bưu điện.
– Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý kể từ ngày cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Hợp tác xã có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
– Hợp tác xã có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
– Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Thông tư này. Hợp tác xã sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Thông tư này khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã.
– Trường hợp hợp tác xã có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Thông tư này nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, hợp tác xã nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp trước đây và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.