Thưa luật sư, tôi có muốn bán nhà ở quê để đón bố mẹ tôi lên Hà Nội chăm sóc. Bố mẹ tôi đã già yếu mà cứ muốn ở quê mà do yêu cầu công việc nên tôi không thể về chăm sóc được. Tôi có đứa em gái đang đi du học ở Hàn Quốc, tôi muốn hỏi luật sư, nếu như muốn bán nhà thì có cần các thành viên phải ký không hay chỉ cần chữ ký của chủ hộ vì em gái tôi ở Hàn Quốc không thể về ký được mà em gái tôi thì là thành viên trong hộ khẩu? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp luật:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật cư trú 2020 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2021;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Quy định những trường hợp nào bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên hay không?
Trong thực tiễn có nhiều trường hợp muốn chuyển nhượng đất đai hay bán nhà cần có sự đồng ý của người cùng hộ khẩu thì giao dịch mua bán mới được coi là hợp pháp hay hợp đồng chuyển nhượng phải có cả chữ ký của người cùng hộ khẩu mới có hiệu lực.
Vậy, hiện nay pháp luật quy định những trường hợp nào chuyển nhượng đất cần có sự đồng thuận của người cùng hộ khẩu?
Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 có quy định: “ 3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2020 có quy định, sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định việc mỗi hộ gia đình thoả thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định nêu trên để làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú, điều này cũng đồng nghĩa với việc không làm phát sinh bất cứ quyền tài sản nào của người đó đối với các tài sản khác của hộ gia đình. Bên cạnh đó, pháp luật cũng cũng không quy định bắt buộc chủ hộ phải là cha mẹ, hay người lớn tuổi trong gia đình.
Những người không có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột, nếu đủ điều kiện, thì vẫn được nhập vào hộ khẩu của hộ gia đình. Tuy nhiên, phải có sự đồng ý của chủ hộ khẩu.
Tương tự, một thành viên đã được nhập hộ khẩu nhưng có nhu cầu muốn tách Sổ hộ khẩu thì cũng phải được sự đồng ý của chủ hộ khẩu (Điều 27). Trong cả hai trường hợp nêu trên, sự đồng ý của chủ hộ khẩu phải được thể hiện bằng văn bản và đây được coi là một loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi làm thủ tục nhập/tách hộ khẩu.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 29 của Luật Cư trú, nếu có thay đổi về họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong Sổ hộ khẩu thì chủ hộ cũng là một trong những người có quyền làm thủ tục điều chỉnh.
Bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên không?
Việc sở hữu tài sản chung của các thành viên hộ gia đình được pháp luật bảo vệ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích thỏa đáng cho họ tránh xảy ra tranh chấp trong gia đình. Căn cứ tại (Điều 102 và Điều 212 Bộ luật dân sự 2015), tài sản chung của hộ gia đình được quy định như sau:
+ Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định.
+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.Nếu là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của hộ gia đình thì phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong hộ gia đình
Hợp đồng chuyển nhượng đất, bán nhà của hộ gia đình cần những ai ký?
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”.
– Mặc khác cũng theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn bản đồng ý chuyển nhượng của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Sổ đỏ cấp cho cá nhân và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình
Cùng người viết tìm hiểu về Sổ đỏ cấp cho cá nhân và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình trong phần tiếp theo của bài viết bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên.
Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) có thể được cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân.
Sổ đỏ cấp cho cá nhân thì trên Sổ chỉ ghi tên của cá nhân đó và chỉ cá nhân mới là chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản. Trên thực tế, Sổ đỏ ghi tên cá nhân thường được cấp ở khu vực đô thị.
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì người đứng tên trên Sổ là người đại diện của hộ gia đình, thường là chủ hộ. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc về tất cả thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất.
Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai giải thích thành viên của hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Khi nào bán cần có người trong hộ khẩu ký tên?
Khoản 5 Điều 14 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định, người có tên trên Sổ đỏ khi thực hiện ký các hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của hộ gia đình phải được các thành viên trong hộ gia đình đồng ý bằng văn bản và văn bản đó phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Theo đó, trong trường hợp Sổ đỏ cấp cho cá nhân thì khi bán nhà, đất, người đứng tên trên Sổ không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai; trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì phải hỏi ý kiến của các thành viên trong hộ gia đình.
Điều đáng nói, thành viên của hộ gia đình sử dụng đất và thành viên trong Sổ hộ khẩu không phải lúc nào cũng giống nhau. Có những người có tên trong Sổ hộ khẩu nhưng không phải thành viên của hộ gia đình sử dụng đất như họ hàng, người quen nhập nhờ hộ khẩu… Với những người này thì không cần lấy ý kiến của họ khi bán nhà, đất.
Yêu cầu hỏi ý kiến những người có cùng hộ khẩu chỉ đặt ra nếu họ có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, để biết bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên hay không phải tùy thuộc vào tình huống cụ thể đó là sổ đỏ cấp cho cá nhân hay sổ đỏ cấp cho hộ gia đình.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tư vấn đặt cọc đất ;mẫu đặt cọc mua bán nhà đất; giải thể công ty cổ phần; Thủ tục tách hộ khẩu, Thủ tục cấp sổ đỏ, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp, trong buôn bán đất đai,…, của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
– Một là phải xem tại trang số 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện tên những ai trong hộ gia đình không? Hay chị ghi tên hộ ông hoặc hộ bà.
– Hai là xem xét tại thời điểm cấp sổ hộ gia đình gồm những ai, có thể căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Ba là, tại thời điểm lập hợp đồng chuyển nhượng đất xem có những ai còn sống hay đã chết trong hộ gia đình. (Trường hợp một cá nhân trong hộ gia đình mất thì sẽ phát sinh thừa kế)
– Bốn là, khi ký hợp đồng chuyển nhượng đất của hộ gia đình phải xem có đầy đủ chữ ký không và xem giấy ủy quyền có hợp lệ hay không.
– Năm là, tại thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất của hộ gia đình có cá nhân nào bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, chưa đủ năng lực hành vi dân sự hay không.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp con cái ở xa không trực tiếp về ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở được thì có thể là văn bản chấp thuận, văn bản này thể hiện nội dung chấp thuận của con cái đối với việc cho cha mẹ bán nhà, giấy chấp thuận này được công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.