Chào Luật sư hiện nay quy định về việc bán đất hiện nay cần có chữ ký của những ai? Trước đây ba mẹ tôi có mua mảnh đất nhưng đứng tên hộ gia đình. Tuy nhiên anh cả tôi dạo gần đây làm ăn kinh doanh không được tốt nên đã giấu cả nhà mang sổ đất đi bán. Khi bán xong thì anh tôi mới về thông báo cho cả nhà. Ba tôi rất tức giận, đồng thời có ý định lấy lại đất. Vậy liệu gia đình tôi có được kiện để lấy lại đất hay không? Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không? Giao dịch về đất này của anh tôi liệu có bị vô hiệu hay không? Bán đất hộ gia đình thì cần những ai ký tên? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không? chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Bán đất được hiểu như thế nào?
Hiện nay việc thực hiện các giao dịch về đất và chuyển nhượng ngày càng nhiều. Nhiều người có giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng từ ngữ đời thường hay gọi là bán đất. Vậy việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào? Hay nói khác hơn bản chất pháp lý của việc bán đất được quy định ra sao? Muốn bán đất hiện nay cần có những điều kiện gì theo quy định? Bán đất có thể được hiểu như sau:
Mua bán nhà đất là một thuật ngữ phổ biến và ngắn gọn để chỉ quá trình trao đổi tài sản đáng giá như quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan đến đất. Trên pháp lý, hoạt động này được gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trong đó tài sản gắn liền đó có thể là một căn nhà. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một quá trình pháp lý đầy quan trọng và có ý nghĩa lớn. Điều này đòi hỏi việc thực hiện các giao dịch chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình này, người mua và người bán cùng nhau thỏa thuận về giá trị, điều kiện và các yếu tố khác liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền.
Qua việc mua bán nhà đất, không chỉ có sự chuyển đổi quyền sở hữu mà còn tạo ra một ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống và tương lai của người mua và người bán. Mua một căn nhà không chỉ đơn thuần là sở hữu một nơi an cư, mà còn mang đến cho chúng ta cảm giác ổn định, cảm giác thuộc về một nơi, và cảm giác tự do để sáng tạo và phát triển. Qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền, mỗi bên có thể thực hiện các dự án và kế hoạch riêng của mình. Người mua có thể tận hưởng cuộc sống trong một môi trường mới, thể hiện cá nhân hóa và đáp ứng các nhu cầu của gia đình. Người bán cũng có cơ hội để chuyển tiếp và đầu tư vào những dự án mới, tạo điểm nhấn và phát triển kinh tế của họ.
Với tầm quan trọng và ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân và xã hội, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không chỉ đơn thuần là việc mua bán nhà đất, mà là một quá trình pháp lý có ý nghĩa sâu sắc. Việc thực hiện quy trình này cần sự hiểu biết, chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển bền vững cho tất cả các bên liên quan.
Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?
Hiện nay nếu như bán đất của cá nhân thì rất dễ dàng nhưng nếu bán đất hộ gia đình liệu có cần cả gia đình cùng ký tên hay không? Nếu như họ chỉ bán phần đất của riêng họ trong hộ gia đình thì làm như thế nào? Muốn bán đất hộ gia đình có cần thực hiện tách thửa đất trước hay không? Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không? Thành viên đất hộ gia đình dựa trên số người chung sống trong nhà hay trong sổ hộ khẩu? Quy định về vấn đề này hiện nay như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên “Hộ ông/bà”, quyền sử dụng đất đó được coi là sở hữu chung của tất cả các thành viên trong hộ, bao gồm cả cha mẹ và các con. Điều này đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành viên trong gia đình.
Trong quá trình bán đất, khi cha mẹ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần có sự đồng ý bằng văn bản và chữ ký của các con, những thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Văn bản đồng ý này cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định để xác nhận tính hợp pháp và nghiêm túc của giao dịch. Điều này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan, đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khi trong hộ gia đình có thành viên chưa đủ tuổi hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi sự đồng ý bằng văn bản từ người giám hộ, theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của những thành viên trong hộ gia đình không đủ khả năng pháp lý để tự thực hiện các giao dịch.
Theo quy định này, việc có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Văn bản này cần tuân thủ quy định pháp luật và có tác động chính thức, giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người giám hộ, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và đúng quy trình của giao dịch. Qua việc yêu cầu sự đồng ý bằng văn bản từ người giám hộ, pháp luật tạo điều kiện bảo vệ lợi ích của những thành viên không thành niên hoặc không có năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và tránh các tranh chấp tiềm tàng trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Thường trước khi bán đất thì phần đất đó phải được làm đơn đề nghị tách thửa đất xong, hay hoàn thành công việc làm sổ đỏ, sang tên sổ đỏ cho chủ sở hữu thì mới được bán.
Muốn bán đất hộ gia đình cần chữ ký của những ai?
Hiện nay nếu như muốn bán đất hộ gia đình cần thực hiện những thủ tục luật định. Vậy bán đất hộ gia đình thì có cần xin phép chủ hộ cùng những thành viên trong nhà không? Đất hộ gia đình hiện nay được thể hiện trong sổ đỏ thế nào? Thành viên không có tên trong sổ đỏ nhưng muốn bán đất hộ gia đình thì có được không? Thủ tục bán đất hộ gia đình hiện nay có cần ra văn phòng công chứng để công chứng, chứng thực gì hay không? Quy định về bán đất hộ gia đình thế nào?
Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Đồng thời, Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
– Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan.
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015.
Và Khoản 1 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Theo đó, trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia đình.
Đồng nghĩa khi bán đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên của hộ gia đình hoặc có văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực) cho một người đại diện ký hợp đồng.
Trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa đủ tuổi thành niên thì người đại diện theo pháp luật của thành viên đó ký tên thay.
Bán đất là tài sản chung của vợ chồng cần chữ ký của ai?
Hiện nay có trường hợp vì mục đích kinh doanh hay vì lí do nào đó mà một trong hai người muốn bán đất là tài sản chung của vợ chồng. Vậy họ có được tự ý bán không hay phải có sự đồng thuận của người còn lại. Đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng do chồng đứng tên thì khi muốn bán có cần hỏi ý kiến của người vợ hay không? Quy định bán đất là tài sản chung của vợ chồng hiện nay cần chữ ký của ai? Tư vấn của Luật sư X về nội dung này hiện nay như sau:
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đồng thời, Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Do đó, trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng cho người khác phải có sự đồng ý của hai vợ chồng và về nguyên tắc thì cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng trong hợp đồng chuyển nhượng đó, trừ trường hợp một bên có văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực) cho bên còn lại thực hiện việc chuyển nhượng và ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ hợp đồng mua bán đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo đơn đề nghị tách thửa đất … vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất
Như vậy, nếu con sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì dù là đất cấp cho hộ gia đình thì cũng không có quyền sử dụng đất chung.
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Điều 562, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ theo Điều 138, Bộ luật dân sự 2015 có ghi: “Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.