Chào Luật sư, tôi có theo dõi về những vụ án liên quan đến việc sử dụng giấy tờ giả. Luật sư cho tôi hỏi Bản án tội sử dụng giấy tờ giả Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Bản án tội sử dụng giấy tờ giả Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017
Giấy tờ giả là gì?
Hiện nay pháp luật không có quy định thế nào là “giấy tờ giả”, tuy nhiên, có thể hiểu giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm ra theo đúng trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định; không do cơ quan có thẩm quyền cấp hợp pháp.
Giấy tờ giả có hình thức và nội dung giống với giấy tờ thật khiến người khác lầm tưởng hoặc bị đánh lừa là giấy tờ thật. Việc làm giấy tờ giả được thực hiện vơi nhiều mục đích khá nhau, nhưng chủ yếu nhằm phục vụ cho các hành vi lừa đảo hoặc nhằm để che mắt cơ quan chức năng khi yêu cầu xuất trình giấy tờ.
Giấy tờ giả có thể được thể hiện dưới các hình thức sau:
– Giấy tờ giả về mặt hình thức thể hiện (hình thức bên ngoài giống hệt với giấy tờ thật) như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân…
– Giấy tờ giả về quá trình cấp, thẩm quyền và nơi cấp;
– Giấy tờ có chữ ký, con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên và thông tin trong giấy tờ là giả hoặc được cấp cho người không đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định…
Việc sử dụng giấy tờ giả không chỉ gây thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp nhận loại giấy tờ này mà còn gây hại trực tiếp đến người có thông tin trong giấy tờ. Ngoài ra, hành vi sử dụng giấy tờ giả còn ảnh hưởng đến trật tự quản lý xã hội.
Xử phạt hành chính sử dụng giấy tờ giả thế nào?
– Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng các văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả (Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ tin học, chứng chỉ tiếng anh…)
Theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt từ 07 – 10 triệu đồng.
– Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả:
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào có hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng, đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi.
Tội sử dụng giấy tờ giả bị xử lý hình sự ra sao?
Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, mức xử phạt được quy định như sau:
– Khung 01:
Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm.
– Khung 02:
Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 – 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10 – dưới 50 triệu đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 03:
Phạt tù từ 03 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
Trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi lừa đảo, người phạm tội còn có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với mức xử phạt cao nhất là 12 – 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Bản án tội sử dụng giấy tờ giả
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Bản án tội sử dụng giấy tờ giả“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề giá thuê dịch vụ thám tử hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Xử lý về mặt hình sự, tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Cũng theo khoản 5 Nghị định này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
Theo đó, nếu người nào có hành vi sử dụng thẻ Căn cước công dân giả thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi (4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng) theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.