Vụ án Kinh doanh thương mại là các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Khi các tranh chấp này phát sinh, các bên không thống nhất được việc giải quyết quyền lợi của nhau nên đã thực hiện việc khởi kiện vụ án. Vậy “Bản án kinh doanh thương mại cấp sơ thẩm có hiệu lực khi nào”. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm bản án là gì?
Thuật ngữ “bản án” được sử dụng lần đầu tiên tại Sắc lệnh thiết lập các toà án quân sự ngày 13.9.1945. Tuy nhiên, đến ngày 3.3.1969 Toà án nhân dân tối cao mới ban hành Thông tư số 1-UB hướng dẫn về cơ cấu bản án và cách viết bản án.
Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ toạ phiên toà có nhiệm vụ viết bản án. Ở một số nước, thuật ngữ bản án chỉ dùng trong trường hợp xét xử vụ án hình sự, còn trong việc giải quyết vụ kiện dân sự thì văn bản ghi nhận quyết định của toà án tuyên xử gọi là quyết định của toà án. Ở Việt Nam, trong lĩnh vực hình sự cũng như dân sự đều dùng thuật ngữ chung là bản án.
Đặc điểm của bản án
+ Bản án là loại văn bản đặc trưng riêng và quan trọng nhất thể hiện thẩm quyền xét xử của Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành văn bản này theo trình tự tố tụng chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng.
+ Bản án là văn bản chính thức của Nhà nước trong quan hệ với cá nhân, cơ quan và tổ chức.
+ Bản án là một trong các văn bản tố tụng tư pháp với hình thức và bố cục được lập theo mẫu thống nhất theo quy định của các luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm pháp Tòa án nhân dân Tối cao.
+ Bản án một mặt vừa phải thể hiện các chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng, mặt khác cũng phải thể hiện quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án, về pháp luật áp dụng, đường lối xử lí, quyết định của Tòa án đối với các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
+ Bản án của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật có giá trị thi hành, quyết định được tuyến trong bản án có tính chất mệnh lệnh của Nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.
Thẩm quyền của tòa án khi xử vụ án kinh doanh thương mại
Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Các yêu cầu về kinh doanh thương mại thuộc Tòa án giải quyết
- Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
- Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Bản án kinh doanh thương mại cấp sơ thẩm có hiệu lực khi nào?
Khoản 2, điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”
Đồng thời khoản 1, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.”
Theo căn cứ trên thì thời bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm mà thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là 15 ngày.
Như vậy thời hạn có hiệu lực của bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm là 15 ngày.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Bản án kinh doanh thương mại cấp sơ thẩm có hiệu lực khi nào”. Quý khách hàng muốn tư vấn thêm về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, công ty tạm ngưng kinh doanh, hồ sơ thành lập công ty, hồ sơ xuất khẩu lao động…Vui lòng liên hệ 0833102102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Vay tín chấp không cần giấy phép kinh doanh như thế nào?
- Thời hạn thay đổi giấy phép kinh doanh là bao lâu?
- Bắt được người bị truy nã có được thưởng tiền không?
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có),
– Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
– Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);
– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);
+ Người kháng cáo nộp hồ sơ kháng cáo đến TAND cấp sơ thẩm đã ra bản án bị kháng cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm xem xét tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Nếu không hợp lệ thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại, sửa đổi hoặc bổ sung.
+ Nếu đơn hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo cho người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể ngày nhận được thông báo của Tòa án, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Quá thời hạn này xem như đã từ bỏ quyền kháng cáo.
+ Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho các đương sự có liên quan đến kháng cáo biét về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung đi kèm.
+ Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành thụ lý.
+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý, Tòa án thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết về việc đã thụ lý bằng văn bản.
+ Trong thời hạn tối đa 05 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy vào trường hợp cụ thể, Tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.