Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc về ai có thẩm quyền kháng cáo? Thời hạn kháng cáo là bao lâu và bản án dân sự sơ thẩm nào sẽ phải công bố công khai trên báo? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Bản án dân sự là gì? Bản án dân sự sơ thẩm là gì?
Bản án dân sự là văn bản ghi nhận phán quyết của tòa án sau khi xét xử một vụ án dân sự. Bản án dân sự đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra xét xử cho nên nội dung của nó phản ánh những kết quả xét xử một vụ án dân sự của phiên tòa do tòa án có thẩm quyền nhân danh nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra quyết định về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án và ý kiến phân tích đánh giá của Hội đồng xét xử. Bản án dân sự có hai loại bao gồm bạn là dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm.
Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của tòa án về xét xử vụ án dân sự lần đầu. Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Bản án sơ thẩm đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình tố tụng xét xử xác định những vấn đề chủ yếu của vụ án cần phải giải quyết bản án. Bản án phân tích chính xác những quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và Tòa án đưa ra phán quyết có tình có lý; bản án sơ thẩm dân sự giúp cho mọi người nhận thức rõ đường lối và pháp luật được vận dụng trong thực tiễn là công cụ để bảo vệ chế độ bảo vệ trật tự xã hội bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân; có tác dụng giáo dục đơn sự giáo dục quần chúng tin tưởng và hoạt động xét xử nâng cao ý thức pháp luật góp phần củng cố xác lập được sống trong xã hội.
Ai có quyền kháng cáo?
Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người có quyền kháng cáo như sau:
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo theo quy định là bao lâu?
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
“Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”
Bản án dân sự sơ thẩm nào sẽ phải công bố công khai trên báo?
Khoản 3 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, theo quy định này thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Bản án dân sự sơ thẩm nào sẽ phải công bố công khai trên báo?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Xét xử sơ thẩm là việc vụ án lần đầu tiên được đưa ra xét xử tại tòa án có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trách nhiệm của các bên liên quan đến vụ án xét xử.
Phiên tòa xét xử sơ thẩm là phiên tòa xét xử lần đầu tiên của một vụ án tại cơ quan tiến hành tố tụng, theo quy định của pháp luật, trường hợp hòa giải không thành, tòa án sẽ mở phiên tòa sơ thẩm để xét xử giải quyết tranh chấp.
Phiên tòa sơ thẩm là hoạt động tố tụng phổ biến được thể hiện đặc trưng nhất của hình thức tố tụng tòa án.
Cơ cấu bản án gồm có ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định, phần quyết định của tòa án. Trong từng phần của bản án, tòa án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.