Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thấy thì hiện hành tình trạng làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang rất phổ biến dẫn đến việc các loại sổ đỏ hay sổ hồng giả đang xuất hiện rất nhiều. Tôi có tìm hiểu và được biết nếu muốn kiểm tra xem là sổ đỏ thật hay giả thì có thể dựa vào việc kiểm tra mã vạch trên sổ đỏ. Luật sư cho tôi hỏi là ý nghĩa của các mã vạch đất là gì và hiện nay thì có “App kiểm tra mã vạch sổ đỏ” nào hay không ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để tìm hiểu các thông tin liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như để giải đáp thắc mắc của mình thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X ngay nhé.
Quy định về mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò rất quan trọng khi nó là chứng thư pháp lý được cơ quan có thẩm quyền của Nhà Nước cấp cho người sử dụng đất, qua đó để công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất. Để tránh việc nhầm lẫn trong việc quản lý cũng như cấp phát thì trong mỗi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được ký hiệu bằng một dãy mã số riêng biệt.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong việc quản lý đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với tên gọi thông thường là sổ đỏ hoặc bìa đỏ.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc vì một số lý do khác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Mã vạch của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ có thể dùng để kiểm tra tính hợp lệ của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Dựa vào mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng ta có thể kiểm tra các thông tin như năm cấp, nơi cấp, địa chỉ thửa đất dựa trên mã vạch và các thông tin này phải trùng khớp với thông tin được in tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 15, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:
– Mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dùng để quản lý và tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nội dung của mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, cụ thể trong đó:
+ Ký hiệu MX được hiểu là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất.
+ Ký hiệu MN được hiểu là mã của năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Ký hiệu ST được hiểu là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định của pháp luật về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hết thì phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
Như vậy, có thể thấy dãy số mã vạch trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể có 15 hoặc 13 chữ số. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì dãy số có 15 chữ số, các trường hợp còn lại thì dãy số sẽ có 13 số.
Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dãy số mã vạch là 010064318000706, thì dựa vào đó chúng ta có thể biết được:
– Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là 000706.
– Mã năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 18 tương ứng với năm 2018.
– Mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 00643 tương ứng với đất tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 01 tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
App kiểm tra mã vạch sổ đỏ
Hiện nay với sự phát triển của nền kĩ thuật khoa học thì không những đem lại sự phát triển tích cực cho người dân mà nó còn đem lại những mặt trái khác, ví dụ như tình trạng xuất hiện ngày càng nhiều loại giấy tờ giả được làm rất tinh vi và khó phân biệt thật giả gây nên nhiều khó khăn trong việc quản lý của Nhà nước cũng như gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của người dân. Vậy nên hiện nay nhiều biện pháp để phân biệt các loại giấy tờ hay hàng hóa giải đã được ra đời.
Kể cả điện thoại Android hay iOS đều phải có các ứng dụng chuyên dùng để quét mã vạch sổ đỏ. Đó có thể là ứng dụng có duy nhất tính năng quét mã vạch sổ đỏ hoặc ứng dụng có nhiều tính năng bao gồm quét mã vạch (như ứng dụng iCheck, Barcode Viet và tính năng Quét mã vạch). Vậy cách để quét mã vạch sổ đỏ trên điện thoại bạn sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tải ứng dụng có tính năng quét mã vạch về điện thoại.
Bước 2: Mở ứng dụng và đồng ý kết nối ứng dụng với máy ảnh trên điện thoại của bạn
Bước 3: Đưa camera về phía mã vạch sản phẩm cần xem giá. Hãy đảm bảo camera nhận đầy đủ hình ảnh của mã vạch với hiển thị rõ ràng nhất nhé.
Khi bạn cảm nhận điện thoại rung nhẹ, chờ khoảng 1 giây, thông tin giá sản phẩm sẽ hiển thị nhé.
Hiện nay có rất nhiều sổ đỏ được làm giả, do vậy việc quét mã vạch sổ đỏ sẽ giúp cho các bạn giải quyết được vấn đề này. Tuy nhiên, để chính xác nhất thì nên ra chính quyền để đối chiếu là chuẩn nhất.
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thương được người dân gọi là sổ đỏ hay sổ hồng tùy thuộc vào mẫu giấy chứng nhận cũ hay mới và dựa trên màu sắc của giấy chứng nhận đó. Thực chất thì đây chính là giấy tờ có giá trị pháp lý nhằm công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hay các loại tài sản khác gắn liền với đất. Sau đây mời bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhé.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể cấp cho những trường hợp muốn tách hay hợp thửa quyền sử dụng đất, sử dụng đất đồng sở hữu,….
Tùy theo từng giai đoạn mà ở Việt Nam bao gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một mẫu Giấy chứng nhận mới có bìa màu hồng áp dụng chung trên phạm vi cả nước được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mặc dù áp dụng chung cùng một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này đã được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, theo đó: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực tế đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm một tờ có 04 trang, được in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật như sau:
– Trang 1: Nội dung bao gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trang 2: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trang 3: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
– Trang 4: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mã vạch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề làm sổ đỏ chúng tôi cung cấp dịch vụ … Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “App kiểm tra mã vạch sổ đỏ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới hợp thửa quyền sử dụng đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Một trong những cách hiệu quả để nhận biết sổ hồng giả, sổ đỏ giả là kiểm tra mã vạch sổ đỏ. Mã vạch được Nhà nước in ở cuối trang 4 bên góc phải cuốn sổ. Đây là một dãy số gồm 13 hoặc 15 chữ số được mã hóa theo quy định. Theo đó có thể xác định chính xác các đơn vị hành chính nơi cấp sổ, năm cấp sổ và số thứ tự lưu trữ của sổ.
Bằng cách đối chiếu mã vạch này với thông tin thửa đất trong trang 2, có thể nhận biết sổ hồng, sổ đỏ là thật hay giả.
Theo quy định, mã vạch sổ hồng, sổ đỏ có thể có 13 hoặc 15 chữ số. (sai khác ở mã Tỉnh/TP. trung ương. M mã vạch 13 chữ số không thể hiện Tỉnh/TP, trung ương. (được mã hóa bằng 2 chữ số đầu tiên từ trái qua phải), chỉ thể hiện cấp Phường/Xã nơi tọa lạc của thửa đất.
6 chữ số cuối trong mã vạch là “Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ địa chính”. Không quan trọng vì không thể đối chiếu kiểm tra được.
Vì vậy, các bước kiểm tra mã vạch đúng của sổ hồng, sổ đỏ như sau:
Bắt đầu kiểm tra dãy số mã vạch từ phải qua trái.
Bỏ qua 6 chữ số đầu tiên.
2 chữ số tiếp theo là “Mã Năm” cấp Giấy chứng nhận (nghĩa là 2 số cuối của năm ký sổ): nếu mã năm này không trùng với năm cấp sổ được in ở cuối trang 2 của sổ thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.
5 chữ số tiếp theo là “Mã Xã/Phường” nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng xã/phường in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.
2 chữ số tiếp theo (nếu có) là “Mã Tỉnh/TP. trung ương) nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng Tỉnh/TP. trung ương in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.
Sổ đỏ hay Sổ hồng đều là một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đều được pháp luật thừa nhận, có giá trị ngang nhau. Do vậy bạn không cần phải đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng trừ khi bạn có nhu cầu.
Các trường hợp được đổi sổ đỏ sang hồng được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định. Chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai sau:
Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.
Trường hợp thực hiện thủ tục dồn đất, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích. Hoặc kích thước đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với tài sản chung của vợ và chồng. Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồn