Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi gồm có 2 anh em, chúng tôi cách tuổi nhau khá xa nên bây giờ tôi lấy vợ thì anh tôi đã khá lớn tuổi và có kinh tế ổn định nên anh trai tôi quyết định tặng cho tôi và vợ tôi một mảnh đất để xây nhà và đang trong quá trình chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục. Luật sư cho tôi hỏi là pháp luật hiện hành quy định trong trường hợp “Anh trai tặng đất cho vợ chồng em trai” thì hiện nay có mất thuế gì không ạ?
Hiện nay khi mà việc cho tặng đất ngày càng nhiều thì các vấn đề liên quan đến việc cho tặng này cũng được rất nhiều người quan và tìm hiểu. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi anh trai tặng đất cho vợ chồng em trai có mất thuế khôgn thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất
Pháp luật nước ta đã quy định khi người dân được công nhận, được nhà nước giao đất, cho huế đất thì sẽ được công nhận một số quyền liên quan đến đất đai. Những quyền lợi này sx được pháp luật bảo hộ và người sử dụng đất có thể được hưởng tất cả các quyền này khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật đã đưa ra.
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường gọi là hộ gia đình, cá nhân); đây là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay.
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
– Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Người sử dụng đất có các quyền:
– Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
– Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất… theo quy định của pháp luật về đất đai.
Anh trai tặng đất cho vợ chồng em trai có mất thuế không?
Đối với các trường hợp cho tặng đất đai sẽ làm phát sinh thêm những nguồn thu vậy nên sẽ phát sinh ra các loại thuế phí gắn với đất, chẳng hạn như trường hợp tăng thu nhập của người nhận và họ sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay phát sinh thêm các loại phí khác như, phí công chứng, lệ phí trước bạ… . Vậy anh trai tặng đất cho vợ chồng em trai có mất thuế không?. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất bạn sẽ phải nộp các loại tiền sau đây:
– Thứ nhất, là thuế thu nhập cá nhân.
– Thứ hai là lệ phí trước bạ.
Căn cứ Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về thu nhập miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
…
Theo đó, pháp luật quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa hai anh em ruột không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau:
Miễn lệ phí trước bạ
…
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
…
Từ quy định trên, khi anh em tặng cho quyền sử dụng đất thì khi làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Như vậy, bạn cần phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quan hệ anh em ruột thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định nêu trên.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Hầu như trong trường hợp nào cũng vậy, quyền và nghĩa vụ thuờng sẽ đi kèm với nhau, tức la khi muốn được hưởng các quyền thì tiền đề là bạn phải thực hiện nghĩa vụ đã đặt ra trước. Đối với việc sử dụng đất đai cũng vậy, để được sử dụng các quyền của người sử dụng đất thì trước hết bạn phải thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định như sau:
Luật Đất đai 2013 còn quy định nghĩa vụ đối với người sử dụng đất. Cụ thể, Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, khi sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, gồm:
- Thuế sử dụng đất;
- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê.
- Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn.
- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Anh trai tặng đất cho vợ chồng em trai”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ ở hà nội. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Từ khái niệm nêu trên có thể thấy, mọi cá nhân đều có quyền chuyển quyền sử dụng đất bằng hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu của luật định. Như vậy trong tình huống trên, ông bà (không phân biệt ông bà nội, ngoại, ông bà dượng hay ông bà ruột) đều có quyền tặng cho cháu mình đất đai nếu đủ các điều kiện sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án ;
d) Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì để có thể thực hiện quyền tặng cho đất đai thì người tặng cho cần phải chứng minh được phần đất tặng cho đó là tài sản của mình, tiếp theo là cần chú ý đến tình trạng hiện tại của thửa đất, nguồn gốc đất. Tuy nhiên đó chỉ là những điều kiện chung áp dụng với mọi loại đất, mọi chủ thể. Do vậy căn cứ theo từng loại đất được tặng cho, từng chủ thể tặng cho mà pháp luật sẽ có những điều kiện riêng biệt khác quy định lần lượt tại các Điều 189, 190, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
Nơi nộp thuế hay địa điểm nộp thuế được quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế. Gắn liền với địa điểm nộp thuế là hình thức nộp thuế, theo đó, tại Điều 56 quy định rằng:
“1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.“