Việc tặng cho đất đai hay các tài sản quý giá khác hiện nay khá thường gặp và thường diễn ra giữa các đối tượng là những người thân hay bạn bè thân thiết với nhau. Đối với tài sản là đất đai thì bởi vì đây là loại tài sản quý giá và cần phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước nên khi tặng cho đất đai cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy thì trong trường hợp ” Anh chị em ruột có cho tặng đất được không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người sử dụng đất được Nhà nước côgn nhận quyền sử dụng hay giao quyền sử dụng đất thì có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với mảnh đất đó khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định dưới các hình thức như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất….
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.
Anh chị em ruột có cho tặng đất được không?
Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi gồm có 3 anh em và mỗi anh em đều được bố mẹ phân cho một lô đất ở quê. Hiện nay anh thứ 2 của tôi đang chuẩn bị sang nước ngoài sinh sống và làm việc nên đã quyết định tặng cho mảnh đất mà anh ấy có cho tôi và anh cả của tôi. Vậy thì luật sư cho tôi hỏi là anh chị em ruột có cho tặng đất được không ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Anh chị em ruột cho tặng nhà đất (cho tặng quyền sử dụng đất) với nhau hoàn toàn là việc chuyển quyền sử dụng đất đai thông thường. Vì anh, chị, em ruột nếu là những người sử dụng đất hợp pháp thì đều được hưởng các quyền của người sử dụng đất bao gồm việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp anh chị em ruột tặng cho quyền sử dụng đất có các điều kiện và quy định cụ thể như sau:
– Điều kiện chung cho việc tặng quyền sử dụng đất theo quy định taị Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Điều này đòi hỏi bên nhận tặng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tài sản đó.
+ Đất không có tranh chấp: Tài sản đất phải không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sử dụng.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Quyền sử dụng đất không được kê biên để đảm bảo thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất: Việc tặng quyền sử dụng đất chỉ áp dụng trong thời hạn sử dụng đất đã được cấp
– Điều kiện cụ thể cho từng loại đất:
+ Đất trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng: Anh chị em ruột chỉ có thể tặng quyền sử dụng đất trong phân khu này nếu người nhận tặng đang sinh sống trong phân khu đó.
+ Đất trong khu vực rừng phòng hộ: Anh chị em ruột chỉ được tặng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nếu người nhận tặng cho đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
+ Đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ cho dân tộc thiểu số: Anh chị em ruột chỉ được tặng quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo chính sách của Nhà nước.
+ Đất trồng lúa: Anh chị em ruột được tặng đất trồng lúa khi người nhận tặng cho phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
– Hình thức chuyển nhượng đất từ anh chị sang em: Việc tặng quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột cần lập thành văn bản hợp đồng tặng cho theo quy định của Điều 385 và Điều 485 Bộ luật dân sự năm 2015. Việc lập văn bản này cần thiết để có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ và chuyển quyền sử dụng đất chính thức cho người nhận tặng.
Trong quá trình thực hiện việc tặng quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột, các bên nên tuân thủ đúng các quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục theo đúng quy định. Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và tránh các tranh chấp xảy ra trong tương lai, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột
Do tính chất đặc thù của loại tài sản là quyền sử dụng đất nên không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất đều có thể tặng cho đối với tài sản này mà chỉ trong những trường hợp đã được pháp luật quy định cụ thể thì việc tặng cho đất đai mới được Nhà nước chấp nhận. Khi đó các bên cho tặng sẽ tiến hành thực hiện thủ tục tặng cho đất theo quy định.
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho nhà đất
Việc tặng cho quyền sử dụng đất phụ thuộc vào ý chí của người cho đất, do đó khi muốn tặng lại mảnh đất và nhà ở trên đất lại cho anh hoặc em ruột thì cần có giấy tờ ghị nhận lại sự kiện đó.
Bên tặng cho nhà đất và bên nhận tặng cho có thể thỏa thuận về việc tặng cho, tiến hành lập hợp đồng tặng cho bất động sản.
Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 thì việc tặng cho có thể kèm theo điều kiện, tức là bên tặng cho có quyền yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau khi tặng cho.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định rằng việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng, chứng thực.
Trường hợp tặng cho bất động sản thì phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Như vậy, bước đầu tiền trong quá trình tặng cho nhà đất giữa anh em ruột là tiến hành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Trường hợp hai bên tặng cho gặp khó khăn trong việc lập hợp đồng tặng cho thì có thể gửi đơn đề nghị lập hợp đồng tặng cho đến Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để đồng thời công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.
Bước 2: Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo Hợp đồng tặng cho (nếu có)
- Bản sao giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn nếu đang trong thời kỳ hôn nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, …).
Trường hợp bạn lựa chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại Ủy ban nhân dân xã thì cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực hợp đồng, giao dịch:
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người tặng cho và người nhận tặng cho
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật đất đai quy định trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
- Bản chính các giấy tờ trên xuất trình kèm theo để đối chiếu.
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Đăng ký biến động)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên, bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.
Trường hợp thực hiện quyền của bạn đối với một phần thửa đất thì bạn đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của bạn trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của bạn.
Trong trường hợp này, bạn phải thực hiện thêm thủ tục tách thửa đối với đất của mình sau đó mới có thể tiến hành tặng cho đối với phần đất muốn tặng cho.
Thứ hai, Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ bạn hoặc từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và thực hiện các công việc:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho bạn hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cuối cùng, nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Anh chị em ruột có cho tặng đất được không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn tặng cho đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Anh chị em ruột có cho tặng đất được không“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn pháp lý về muốn tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về thu nhập miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
…
Theo đó, pháp luật quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa hai anh em ruột không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau:
Miễn lệ phí trước bạ
…
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
…
Từ quy định trên, khi anh em tặng cho quyền sử dụng đất thì khi làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.