Việc nộp thuế cho nhà nước từ trước đến nay luôn là nghĩa vụ của mọi công dân. Nguồn thu từ thuế chính là nguồn thu lớn vào ngân quỹ của nhà nước. Tuy nhiên, việc nộp thuế thu nhập cá nhân đôi khi trở nên khó khăn do việc thiếu hiểu biết pháp luật trong các quy định về thuế thu nhập cá nhân? Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về thuế thu nhập cá nhân. Mời bạn đọc quan tâm đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
(1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nghĩa là trong kỳ tính thuế thu nhập cá nhân không trả lương, tiền công cho người lao động thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Riêng trường hợp có trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải khai quyết toán thuế theo quy định (trả lương, tiền công nhưng chưa đến mức phải nộp thuế thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công vẫn phải khai, quyết toán thuế theo quy định).
Ngoài trường hợp trên thì đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
(2) Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm 05/12/2020 thì không xử lý hồi tố.
(3) Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
(4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
(5) Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.
Ngoài 05 trường hợp trên thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công, cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế và cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế theo đúng thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế cho kỳ tính thuế 2021 chậm nhất là ngày 30/3/2022.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo (theo Công văn 636/TCT-DNNCN).
Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cho thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công trong năm 2021 chậm nhất là ngày 02/5/2022 (nên khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế trước kỳ nghỉ lễ 30/4/2022 để tránh trường hợp quá hạn).
Ngoài ra, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách đăng ký mã số thuế cá nhân tại Thái Bình mới
- Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?
- Bảo hiểm nhân thọ có chịu thuế GTGT không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; tờ khai trích lục hộ tịch ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, 10 khoản thu nhập sau đây sẽ phải chịu thuế TNCN:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Thu nhập từ kinh doanh;
– Thu nhập từ đầu tư vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
– Thu nhập từ trúng thưởng;
– Thu nhập từ bản quyền;
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
– Thu nhập từ nhận quà tặng.
– Thu nhập từ nhận thừa kế;
– Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ ≥ 03 tháng với công ty thứ hai: Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ < 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ với công ty thứ hai: Doanh nghiệp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Lưu ý: Trong một số hướng dẫn của cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp trong địa phương, trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2 triệu đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả doanh nghiệp tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân, nhưng đến cuối tháng doanh nghiệp tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN theo mức 10% đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.