Sở hữu trí tuệ là một trong những vấn đề được nhà nước ta quan tâm hàng đầu hiện nay. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả sáng tạo ra tác phẩm hoặc các chủ sở hữu tác phẩm khác, các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề bảo hộ quyền tác giả đang dần được cơ quan lập pháp sửa đổi và hoàn thiện để hợp với thời đại. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định pháp luật hiện hành, ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm? Chủ sở hữu tác phẩm có đồng thời là tác giả hay không? Chủ sở hữu tác phẩm có những quyền gì? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tác phẩm là gì?
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới hình thức và bằng phương tiện nào đó, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kì thủ tục nào.
Sản phẩm của lao động trí tuệ được thừa nhận là tác phẩm và được bảo hộ phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Thứ nhất, tác phẩm là kết quả của hoạt động sáng tạo.
- Thứ hai, tác phẩm phải được ấn định trên hình thức vật chất hoặc được thực hiện thông qua hình thức nhất định.
- Thứ ba, tác phẩm phải thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học.
Vậy ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm, chúng ta hãy cùng tìm hiểu ở những nội dung tiếp theo nhé.
Loại hình tác phẩm nào được pháp luật bảo hộ?
Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 nêu rõ đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tuy nhiên, chỉ những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác và thuộc một trong những trường hợp sau mới là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể:
STT | Loại hình tác phẩm | Mô tả |
1 | Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác | Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác ở đây là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.Ví dụ: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. |
2 | Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác | Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm phải thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.Vấn đề định hình vật chất được quy định tại Điều 2 Công ước Berne. Theo đó, có thể hiểu định hình dưới dạng vật chất là việc lưu giữ lại tác phẩm dưới một số hình thức thể hiện vật lý bền vững, có thể là viết, in, nhiếp ảnh, ghi âm hoặc ghi hình, điêu khắc, chạm trổ, xây dựng, thể hiện đồ hoạ, hoặc bất kỳ phương thức thích hợp nào khác cho phép nhận diện và sao chép sự sáng tạo, truyền đạt của tác giả sau này.Ví dụ: Bài giảng của giảng viên được ghi hình lại bằng điện thoại di động.Lưu ý:Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác; đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình. |
3 | Tác phẩm báo chí | Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại:+ Phóng sự;+ Ghi nhanh;+ Tường thuật;+ Phỏng vấn;+ Phản ánh, điều tra;+ Bình luận, xã luận, chuyên luận;+ Ký báo chí;+ Các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.Ví dụ: Phóng sự của VTV về bánh mì Hến của Việt Nam. |
4 | Tác phẩm âm nhạc | Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn. |
5 | Tác phẩm sân khấu | Tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác. |
6 | Tác phẩm điện ảnh | Tác phẩm điện ảnh là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.Ví dụ: Bộ phim Mắt biếc của đạo diễn Victor Vũ.Lưu ý: Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. |
7 | Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng | Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như:+ Hội họa, đồ họa;+ Điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt;+ Các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản.Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như:+ Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm);+ Thiết kế thời trang;+ Tạo dáng sản phẩm;+ Thiết kế nội thất;+ Trang trí. |
8 | Tác phẩm nhiếp ảnh | Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.Ví dụ: Hình ảnh chụp ruộng bậc thang ở Hà Giang từ một chiếc máy ảnh. |
9 | Tác phẩm kiến trúc | Tác phẩm kiến trúc là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:+ Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.+ Công trình kiến trúc. |
10 | Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học | Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. |
11 | Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian | Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác, bao gồm:+ Truyện, thơ, câu đố;+ Điệu hát, làn điệu âm nhạc;+ Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;+ Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào. |
12 | Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu | – Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.- Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. |
Lưu ý: Tác phẩm phái sinh (tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm?
Chủ sở hữu quyền tác giả (tác phẩm) là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó. Theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ thì những cá nhân, tổ chức sau đây được thừa nhận là chủ sở hữu tác phẩm:
Chủ sở hữu tác phẩm là tác giả
Tác giả của một tác phẩm đồng thòi được thừa nhận là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Trong trường hợp này, toàn bộ quyền nhân thân cũng như quyền tài sản có được từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.
Chủ sở hữu tác phẩm là đồng tác giả
Nếu tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của minh để cùng tạo ra tác phẩm đó thì họ là đồng tác giả và đồng thời là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm đó. Tron? trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất. Các đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
Chủ sở hữu tác phẩm là cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả sáng tạo ra tác phẩm
Đây là trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, tổ chức nơi minh làm việc giao. Theo khoản 3 Điều 740 Bộ luật dân sự thì người tạo ra tác phẩm là tác giá và chỉ được hưởng các quyển nhân thân đối với tác phẩm. Chủ sở hữu quyền về tài sản đối với tác phẩm thuộc về cơ quan, tổ chức đã giao nhiệm vụ.
Chủ sở hữu tác phẩm là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm.
Chủ sở hữu tác phẩm là người được chuyển giao quyền
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định
Chủ sở hữu tác phẩm là Nhà nước
Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
- Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp có tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh;
- Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
- Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
Chủ sở hữu tác phẩm có đồng thời là tác giả?
“Chủ sở hữu tác phẩm” và “tác giả tác phẩm” là hai khái niệm dễ bị nhầm lẫn và đánh đồng như nhau trong thực tế. Việc xác định rõ hai khái niệm này là vô cùng quan trọng trong việc xác định quyền liên quan đến hai đối tượng của chủ thể quyền tác giả.
Chủ sở hữu tác phẩm còn được gọi là “Chủ sở hữu quyền tác giả” là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các “quyền tài sản” liên quan đến tác phẩm được thừa nhận.
Chủ sở hữu tác phẩm có thể đồng thời là tác giả của tác phẩm hoặc không phải là tác giả của tác phẩm đó.
Chủ sở hữu tác phầm đồng thời là tác giả của tác phẩm nếu tác giả của tác phẩm đó sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực nhiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Ngoài ra, với trường hợp, tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để cùng tạo ta tác phẩm đó thì họ đều cùng là đồng tác giả và đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm đó. Trong trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất.
Đối với tường hợp chủ sở hữu tác phẩm không phải là tác giả của tác phẩm thì bao gồm những trường hợp như chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên như sau:
- Các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức giao.
- Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng.
- Người thừa kế hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó.
- Những người được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền của mình theo hợp đồng thì những người này là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.
Chủ sở hữu tác phẩm có những quyền gì?
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản (Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11).
Đối chiếu với Điều 20 Luật này, tùy từng trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Ngoài ra, chủ sở hữu tác phẩm còn có thể có quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Theo đó, các quyền này do tác giả, chủ sở hữu tác phẩm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả, thì họ còn được sử dụng các quyền nhân thân theo quy định pháp luật. Cụ thể quyền nhân thân của chủ sở hữu tác phẩm trong trường hợp này được quy định như sau:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm?“ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giấy phép lưu hành thuốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Việc photo sách để là việc không nhằm mục đích thương mại nên không vi phạm bản quyền tác giả. Lấy ví dụ như bạn photo sách của Đại học Cambridge nhằm mục đích là để học và ôn thi ielts thì bạn không vi phạm bản quyền hay sở hữu trí tuệ.
Căn cứ Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có thể thấy rằng khi làm tác phẩm phái sinh thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng một cách bình thường mà không bị cấm.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
+ Làm tác phẩm phái sinh;
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
+ Sao chép tác phẩm;
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.