Bạn đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn ? Tuy nhiên, bạn gặp phải những khó khăn, vướng mắc về hồ sơ và thủ tục ly hôn. Bạn mong muốn giải thoát khỏi cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc, căng thẳng, mâu thuẫn chồng chất? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục ly hôn có cần hòa giải không
Vợ và chồng cùng đến hòa giải tại Tòa án theo thủ tục Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định.
Trường hợp Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai mà vợ hoặc chồng cố tình không đến thì Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được. Và vẫn tiến hành xử lý vụ việc ly hôn đơn phương theo thủ tục chung.
Như vậy, việc hòa giải vụ án hôn nhân gia đình tại ủy bản nhân dân cấp xã/phường được nhà nước khuyến khích chứ không bắt buộc. Người yêu cầu ly hôn hoàn toàn có thể bỏ qua bước hòa giải để nộp đơn khởi kiện ly hôn lên tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn.
Tiếp theo mời quý khán giả cùng Luật Sư X giải đáp thắc mắc: Ai có quyền yêu cầu ly hôn
Ai có quyền yêu cầu ly hôn
- Đối tượng có quyền ly hôn là những người đang có quan hệ hôn nhân với nhau. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn. Hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
- Cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần. Hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, không chỉ có vợ hoặc chồng mới có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, mà trong những trường hợp nêu trên để bảo vệ quyền lợi của bên bị xâm hại, người thân trong gia đình có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề ly hôn.
Trên đây là lời tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Ai có quyền yêu cầu ly hôn.
Các bước thực hiện thủ tục ly hôn
- Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú của hai vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận nơi giải quyết vụ án. Cần chọn đúng thẩm quyền nNộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú của hai vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận nơi giải quyết vụ án. Cần chọn đúng thẩm quyền nộp đơn khởi kiện để tránh trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện.
- Sau khi nộp hồ sơ khởi kiện nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ. Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đóng tạm ứng án phí đương sự cần gửi đến tòa án. Sau đó tòa án sẽ ra Thông báo thụ lý vụ án.
- Hòa giải, lấy lời khai, yêu cầu cung cấp chứng cứ tài liệu, xác minh chứng cứ, thẩm định giá…Thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Đưa vụ án ra xét xử : mở phiên tòa; gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đương sự. Tòa án xét xử và tuyên án ly hôn hoặc không chấp nhận yêu cầu ly hôn. Giải quyết các vấn đề về tranh chấp con cái và tài sản vợ chồng.
Căn cứ ly hôn thuận tình
Ai có quyền yêu cầu ly hôn? Căn cứ nào để được ly hôn?
Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn: hiện nay theo mẫu đơn khởi kiện chỉ cần chữ ký của 01 bên vợ hoặc chồng, tuy nhiên tại tòa án hai bên phải thể hiện được ý chí tự nguyện ly hôn.
Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Như vậy, vụ việc thuận tình ly hôn là vụ việc không có tranh chấp về con cái và tài sản.
Hồ sơ thủ tục ly hôn
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Án phí ly hôn đơn phương như thế nào
Ai có quyền yêu cầu ly hôn? Bên cạnh thắc mắc đó thường có thắc mắc về án phí ly hôn. Hãy cùng giải quyết thắc mắc với Luật Sư X.
Tiền án phí ly hôn được nộp tại chi cục thi hành án dân sự cấp huyện. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được quy định như sau:
– Nếu không có tranh chấp về tài sản: 300.000 đồng.
– Nếu có tranh chấp về tài sản: Mức án phí tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Trong đó:
+ Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
+ Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
+ Tài sản trên 800 triệu đến 02 tỷ: Án phí là 36 triệu+3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu ;
+ Tài sản trên 02 tỷ đến 04 tỷ: Án phí là 72 triệu + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
+ Tài sản trên 04 tỷ: Án phí là 112 triệu+0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ .
Người phải nộp án phí ly hôn là người đơn phương ly hôn (nguyên đơn).
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Ai có quyền yêu cầu ly hôn. ”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline:0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Như vậy nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc. Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng thì Toà án sẽ giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết. Nếu xét thấy việc không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn cón đầy đủ quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên vợ hoặc chồng quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Có căn cứ về việc có sự bạo hành gia đình trong quan hệ vợ chồng.
Có sự vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn: vợ chồng được quyền tự thỏa thuận về tài sản; nếu không thỏa thuận được thì 1 hoặc hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng. Dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ vợ chồng, cho nên tài sản vợ chồng về cơ bản sẽ được chia đôi.