Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác luôn bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Bất cứ hành vi vào chỗ ở; tìm kiếm; lục lọi;…. mà không được sự đồng ý của công dân hay không phải người có thẩm quyền đúng quy định pháp luật thực hiện đều là hành vi xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp. Vậy ta hiểu thế nào về khám xét chỗ ở? Khi nào được thực hiện khám chỗ ở của công dân? Ai có quyền ra lệnh khám chỗ ở của công dân năm 2022? Luật sư X sẽ giải đáp các thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật tố tụng hình sự 2015
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Nội dung tư vấn
Hiểu thế nào về khám xét chỗ ở?
Căn cứ tại Khoản 9 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Điều 195 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 có thể hiểu khám xét chỗ ở như sau:
Khám xét là biện pháp điều tra được tiến hành bằng cách tìm tòi; lục soát cưỡng chế người, chỗ ở, địa điểm, thư tín, điện tín; bưu kiện, bưu phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội; đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, đồ vật; tài liệu khác có liên quan đến vụ án hoặc phát hiện xác chết hay người đang bị truy nã, người bị bắt cóc.
Khi nào được thực hiện khám chỗ ở của công dân?
Căn cứ Điều 192 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ xét chỗ ở như sau:
- Việc khám chỗ ở chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định chỗ ở có công cụ; phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật; dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
- Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Việc khám xét không thực hiện đúng quy định nêu trên sẽ bị coi là xâm phạm chỗ ở của người khác một cách bất hợp pháp; và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Có thể bạn quan tâm:
- Khi nào công an được khám xét người?
- Có được khám xét nhà khi chủ nhà đi vắng không?
- Khám xét chỗ ở theo Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
Ai có quyền ra lệnh khám chỗ ở của công dân
Thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở được quy định tại Điều 193 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015; bao gồm:
Nhóm thứ nhất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 193 như sau:
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
Như vậy; những người có thẩm quyên ra lệnh khám xét đồng thời là những người có quyền ra lệnh; quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam; cụ thể như sau:
- Thủ trưởng; Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này; lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án; Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án; Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Nhóm thứ hai
Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 193: “Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành“.
Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở; cụ thể bao gồm:
- Cơ quan Bộ đội biên phòng; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;…
- Cơ quan Hải quan; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; …
- Cơ quan Kiểm lâm; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
- Lực lượng Cảnh sát biển; gồm: Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;…
- Tại Kiểm ngư; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Các cơ quan khác trong Công an nhân dân; gồm: Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định;
- Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân; gồm: Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
- Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan trên.
Nhóm thứ ba
Theo quy định tại khoản 2 Điều 193 BLTTHS:
Trong trường hợp khẩn cấp; những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét.
Như vậy; những chủ thể sau cũng có quyền ra lệnh khám xét:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng; chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay; tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong; người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc; vụ án.
Có những thủ tục khám xét chỗ ở nào?
Như phân tích tại phần Khi nào được khám xét chỗ ở của công dân tại mục 2; ta có thể thấy tùy vào trường hợp cụ thể khi thực hiện khám xét chỗ ở của công dân có 02 thủ tục; đó là: khám xét theo thủ tục hành chính và khám xét theo thủ tục tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:
Khám xét theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Trước khi tiến hành khám xét:
- Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét; quyết định khám nơi cất giấu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở.
- Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.
Trong quá trình khám xét:
- Khi khám nơi cất giấu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nhà; nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám; người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn; thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
- Không được khám xét nơi cất giấu phương tiện; tang vật vi phạm hành chính vào ban đêm; trừ trường hợp khẩn cấp hoặc đang thực hiện việc khám xét; mà chưa kết thúc phải ghi rõ vào văn bản.
Khám xét theo thủ tục tố tụng hình sự
Căn cứ khoản 1 Điều 192; Điều 195 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Trước khi khám xét:
- Điều tra viên phải thông báo cho VKS cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét; trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.
- Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Trong quá trình khám xét:
- Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở; có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến.
- Trường hợp người đó; người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt; bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn; thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã; phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
- Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm; trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
- Khi tiến hành khám xét chỗ ở những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám; không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Ai có quyền ra lệnh khám chỗ ở của công dân năm 2022. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. Điều này; nhằm đảm bảo tính khách quan; công khai; minh bạch trong việc khám xét cũng như thuận tiện cho việc điều tra sau này khi cần thiết.
Khi bị cá nhân; tổ chức khám xét không có căn cứ và không đúng thẩm quyền thì cá nhân được quyền khởi kiện với hành vi khám xét chỗ ở trái pháp luật. Vì quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định của mỗi công dân; không ai được tùy tiện vào nơi ở của họ. Tùy theo tính chất; mức độ mà hành vi đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
– Khung một (khoản 1): phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm. Hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Khung hai (khoản 2):
+ Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây: Phạm tội có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).
– Hình phạt bổ sung (khoản 3):
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên. Tuỳ từng trường hợp cụ thể; người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.