Doanh nghiệp có quyền tự do tuyển dụng người lao động; đây chính là quyền lợi chính đáng mà pháp luật trao cho người sử dụng lao động. Theo đó thì doanh nghiệp có quyền đưa ra yêu cầu tuyển dụng cũng; như một số tiêu chí cụ thể để tuyển dụng người lao động cho mình. Tuy nhiên, hiện nay có không ít các trường hợp; sau khi tuyển dụng người lao động vào làm việc mới phát hiện ra rằng hồ sơ bằng cấp của người lao động cung cấp là giả. Câu hỏi đặt ra vậy doanh nghiệp phải xử lý thế nào nếu phát hiện; người lao động làm giả hồ sơ xin việc. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2013
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Quyền tự do tuyển dụng người lao động của doanh nghiệp.
Tại khoản 1 điều 11 Bộ luật lao động 2019; quy định về tuyển dụng lao động có nội dung sau đây:
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm; doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
Như vậy có thể thấy theo quy định này của bộ luật lao động; thì người sử dụng lao động được quyền tự do tuyển dụng lao động theo nhu cầu và những tiêu chí mình đặt ra. Cụ thể thì doanh nghiệp có quyền đưa ra các tiêu chí về bằng cấp; trình độ học vấn, độ tuổi, kỹ năng chuyên môn… Dành cho yêu cầu tuyển dụng của mình sau đó tiến hành phân loại sắp xếp các cuộc thi; phỏng vấn để tìm được ra người lao động phù hợp cho mình.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay có không ít các trường hợp người lao động vì muốn có được công việc; đã cung cấp tài liệu hồ sơ giả về bằng cấp; trình độ dể qua mắt những nhà tuyển dụng thuận lợi vào doanh nghiệp làm việc. Sau một thời gian làm việc nhà tuyển dụng mới phát hiện ra rằng; hồ sơ bằng cấp của người lao động có những thông tin giả hay nói cách khác là người lao động làm giả hồ sơ để xin việc. Vậy trường hợp này người lao động cần giải quyết thế nào.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin cá nhân trước khi giao kết hợp đồng
Tại khoản 2 điều 16 Bộ luật lao động 2019; quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:
Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động; về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn; trình độ kỹ năng nghề xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết; hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Đây là nghĩa vụ mà mọi lao động đều phải thực hiện; nhằm rõ ràng thông tin trong quan hệ lao động cũng như tạo điều kiện; để người sử dụng lao động dễ dàng quản lý người lao động của mình hơn.
Quy định là vậy nhưng thực tế, độ chính xác của thông tin đến đâu; lại phụ thuộc vào tinh thần tự giác của người lao động. Chính vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình, các doanh nghiệp nên kiểm tra thật kỹ lưỡng những hồ sơ; giấy tờ mà người lao động cung cấp. Trường hợp người lao động làm hồ sơ giả để xin việc; có thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu theo quy định của bộ luật dân sự 2015 vì vậy để đảm bảo rủi do được hạn chế nhất; thì người sử dụng lao động phải kiểm soát ký lưỡng những hồ sơ đã nhận.
Xem thêm: Điều kiện để người nước ngoài được tham gia giảng dạy ở Việt Nam
Người lao động làm giả hồ sơ xin việc có thể bị xử lý thế nào theo quy định của pháp luật
Đầu tiên, nếu bị phát hiện, rất có thể người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019 (Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; Cách chức hoặc sa thải) tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
Tiếp đến, liên quan đến chế độ bảo hiểm; theo điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP; người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan; đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; thì bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ; cấm gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Chính vì vậy, theo khoản 2 Điều 122 Luật này; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; xử lý kỷ luật, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Với những phân tích nêu trên, có thể khẳng định; dù với lý do gì thì người lao động cũng không nên làm giả hồ sơ xin việc; bởi đây là tài liệu quan trọng bắt đầu cho nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động.
Doanh nghiệp xử lý thế nào nếu phát hiện người lao động làm giả hồ sơ xin việc.
Khi không may gặp phải trường hợp; người lao động làm giả hồ sơ xin việc khi đã được tuyển dụng. Tùy theo mong muốn của người sử dụng lao động mà có thể lựa chọn để họ tiếp tục làm việc hoặc quyết định áp dụng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Cụ thể tại điểm g khoản 1 điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Như vậy, trong trường hợp này, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động cung cấp thông tin, hồ sơ bằng cấp không chung thực; khiến người sử dụng lao động đưa ra quyết định tuyển dụng.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Xử lý thế nào nếu phát hiện người lao động làm giả hồ sơ xin việc“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan
Hầu hết các loại giấy tờ trong hồ sơ xin việc đều yêu cầu người lao động phải công chứng, chứng thực. Do đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, người có hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục yêu cầu chứng thực sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng. Bên cạnh việc phạt tiền thì người lao động còn buộc phải hủy giấy tờ giả.
Trường hợp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người lao động làm giả hồ sơ để xin việc thì người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện nghĩa vụ báo trước. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì phải báo trước 45 này với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, 30 ngày với hợp dồng từ 12-36 tháng và 3 ngày nếu hợp đồng dưới 12 tháng
Theo quy định tại điều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.