Hầu hết các gia đình, cá nhân đi làm ăn xa đều phải đi thuê nhà. Tuy nhiên, không phải ai cũng quan tâm đến các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thuê nhà. Bài viết dưới đây của Luật sư X nêu ra một số quy định người thuê nhà cần biết để tránh rủi ro năm 2022.
Quy định người thuê nhà cần biết để tránh rủi ro năm 2022
Hợp đồng thuê nhà phải lập thành văn bản nhưng không bắt buộc công chứng
Theo Điều 121 và 122 Luật Nhà ở 2014 thì:
Hợp đồng thuê nhà do các bên thoả thuận và phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền.
- Thời hạn cho thuê
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Hợp đồng cho thuê ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Để đảm bảo quyền lợi, khi đi thuê nhà , người thuê cần chú ý là hai bên phải có hợp đồng rõ ràng để trường hợp nếu phát sinh tranh chấp thì quyền lợi sẽ được bảo đảm.
Chủ nhà chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong 7 trường hợp
Căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 132 Luật Nhà ở 2014 thì trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, chủ nhà chỉ được quyền đơn phương chấm dứt và thu hồi nhà đang cho thuê nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây:
- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở.
- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
- Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Quyền tiếp tục thuê nhà ở trong một số trường hợp đặc biệt ví dụ như chủ nhà chết
Trong một số trường hợp đặc biệt thì quyền được tiếp tục thuê nhà thực hiện như sau:
Trường hợp chủ nhà chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng.
Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp chủ nhà chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ nhà mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Người đi thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong 3 trường hợp
Trong thời hạn thuê nhà, người đi thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
- Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
- Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
- Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm thời hạn báo trước mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Theo Điều 132 Luật Nhà ở 2014)
Một số quy định về đăng ký thường trú, tạm trú
Người thuê nhà sẽ được đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại chỗ ở mà mình đã thuê nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 20, 27 Luật Cư trú 2020.
Thông thường người đi thuê nhà đều là những người từ các địa phương khác đến, mà theo quy định mới thì một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú là:
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Video Luật sư X tư vấn về Quy định người thuê nhà cần biết để tránh rủi ro năm 2022
Mời bạn xem thêm:
- Làm khai sinh không có đăng ký kết hôn được không năm 2022?
- Hướng dẫn quy trình làm lại giấy khai sinh đơn giản năm 2022
- Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi nhanh 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định người thuê nhà cần biết để tránh rủi ro năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở như sau:
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Hợp đồng cho thuê nhà trọ, cho thuê nhà xưởng hay cho thuê nhà nguyên căn phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc công chứng, chứng thực mà tùy vào nhu cầu của đôi bên. Nhưng lưu ý đối với hợp đồng cho thuê nhà bởi đây là một giao dịch đặc biệt cần có sự chính xác cao về thỏa thuận của quyền, nghĩa vụ các bên trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Bản hợp đồng là minh chứng để giải quyết các mẫu thuẫn, tranh chấp khi phát sinh vấn đề mà hai bên không thể thỏa thuận được với nhau. Vì thế trong hợp đồng cần ghi đầy đủ, chính xác minh bạch các điều khoản.
Theo Điều 131 Luật nhà ở năm 2014, Hợp đồng thuê nhà được chấm dứt trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp 2: Nhà thuê không thuộc sở hữu nhà nước khi phát sinh việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà sẽ được thực hiện khi đáp ứng một trong các trường hợp dưới đây:
Hợp đồng cho thuê nhà đã hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định được thời hạn cho thuê thì hợp đồng sẽ chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên chủ nhà thông báo cho bên thuê về việc hợp đồng đã hết giá trị.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
Trường hợp 3: Nhà cho thuê không còn;
Trường hợp 4: Bên thuê nhà chết hoặc Tòa án có tuyên bố mất tích mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
Trường hợp 5: Nhà cho thuê bị hư hỏng, tiềm tàng nguy cơ sập đổ hoặc ngôi nhà thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa của nhà nước hoặc quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Ở đây, bên cho thuê cần phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;