Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh; nhiều hộ gia đình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Do đó, trong phạm vi bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.
Cơ sở pháp lý
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Có được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
… d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 10. Phân loại đất
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
Như vậy, đất ở là đất phi nông nghiệp. Nên đất nông nghiệp có thể được chuyển mục đích sử dụng thành đất ở; nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Tại Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định căn cứ chuyển mục đích sử dụng như sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, còn căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng; quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt; để làm căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất. Trong đó: Đã xác định nhu cầu sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Bước 1: Chuẩn hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Theo quy định trên, Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng; sẽ nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013; quy định ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở; nếu có đủ 02 điều kiện quy định tại Điều 52 luật đất đai 2013.
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ. Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở; thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013; quy định chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 59 Luật đất đai 2013; quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT; quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép bao gồm:
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác…;
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
+ Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
+ Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
+ Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.