Nhiều người hiện nay vẫn chưa hiểu rừng đặc dụng là gì? Rừng đặng dụng có vai trò như thế nào đối với quốc gia, với các nhà khoa học. Cùng Luật sư X chia sẻ đến bạn thông tin, khái niệm về rừng đặc dụng trong bài viết “Đất rừng đặc dụng là gì” qua bài viết dưới đay nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng đặc dụng là gì?
Đất rừng đặc dụng có vai trò bảo tồn thiên nhiên hoang dã của quốc gia, lưu giữ những loài vật giống quý. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh trường hợp khai thác làm tuyệt chủng giống loài. Rừng đặc dụng phải theo mẫu chuẩn của hệ sinh thái, đảm bảo đủ các yếu tố bắt buộc. Đất rừng đặc dụng còn giúp bảo vệ di tích lịch sử đất nước, duy trì các địa danh nổi tiếng. Không những vậy, loại đất này còn phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Hiện nay, rừng đặc dụng đa số được triển khai thành khu du lịch cho khách hàng tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn.
Nguyên tắc bảo vệ và duy trì phát triển đất rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được đặt ra những nguyên tắc nhất định, để đảm bảo quy trì tốt hệ sinh thái. Nguyên tắc đầu tiên là đảm bảo rằng rừng tự nhiên phát triển, không được phép khai thác. Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, lưu trữ đa dạng sinh học của rừng đặc dụng. Mặt khác, rừng đặc dụng thường được phân khu chia làm 3 là hành chính dịch vụ, phục hồi sinh thái, bảo vệ. 3 khu này có sự liên kết với nhau, mục đích chung là bảo tồn thiên nhiên
Quy định về chuyển nhượng đất rừng đặc dụng
Theo quy định của nhà nước, kể cả hộ gia đình hay cá nhân đều không có quyền nhận đất rừng đặc dụng. Bạn trao quyền sử dụng đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp trong phạm vi rừng đặc dụng đều không được. Điều kiện duy nhất là bạn phải có hộ khẩu, sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng. Nếu bạn còn thắc mắc về việc mua bán đất trong rừng đặc dụng, nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý nhà đất.
Mặt khác, khi bạn đang sống trong phạm vi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, cần phải tuân thủ luật định. Trong suốt quá trình sinh sống bạn không được phép chuyển nhượng, tặng, bán đất rừng đặc dụng. Thời gian bạn ở đó ngoài việc trồng nông lâm ngư nghiệp, không được làm việc khác ngoài ra. Tuân theo đầy đủ các quy định về khai thác tài nguyên rừng, kể cả trong phạm vi đất ở. Như vậy, bạn sẽ không vi phạm pháp luật về tàn phá, khai thác rừng đặc dụng.
Đặc điểm của rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được phân chia thành các loại sau đây:
1) Khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo vệ có giá trị khoa học, giữ nguồn gen động vật và thực vật, Khu bảo tồn thiên nhiên có thể mở cửa để phục vụ cho nghiên cứu khoa học nhưng không mở rộng cho việc phục vụ du lịch và các nhu cầu văn hồa khác;
2) Vườn quốc gia: Khu bảo vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tổn di tích văn hóa, phục vụ tham quan, du lịch;
3) Rừng văn hóa – xã hội, nghiên cứu – thí nghiệm: Khu có các di tích lịch sử văn hóa và các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ hoặc giá trị bảo vệ môi trường, có tác dụng phục vụ tham quan, du lịch, giải trí, nghÏỉ ngơi hoặc nghiên cứu khoa học.
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và chức năng hoạt động của các khu vực cụ thể trong rừng, rừng đặc dụng được chia thành nhiều khu vực, gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi); khu phục hồi sinh thái; và khu hành chính, dịch vụ.
Ngoài ra, đề cập đến rừng đặc dụng không thể không đề cập đến vùng đệm, mặc dù diện tích của vùng đệm không được tính trong diện tích rừng đặc dụng.
Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với các khu Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, có tác động ngăn chặn hoặc hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng.
Mọi hoạt động trong vùng đệm đều nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lí và bảo vệ khu rừng đặc dụng. Hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm, cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ.
Vùng đệm mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế- xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm.
Chức năng của vùng đệm là: góp phần vào việc bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tổn của chính bản thân vùng đệm; tạo điều kiện mang lại cho những người dân sinh sống trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và khu bảo tồn.
Trách nhiệm cơ quan quản lý rừng đặc dụng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Đất rừng đặc dụng là gì “. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, tư vấn đặt cọc đất, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Rừng phòng hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
- Thuê đất rừng sản xuất theo quy định pháp luật
- Chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng sản xuất như thế nào?
Các câu hỏi thường gặp
1. Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
Nguyên tắc thành lập khu rừng đặc dụng
a) Có dự án thành lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế – xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;
) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.