Chào Luật sư, tôi và vợ gần đây có xảy ra tranh cãi và quyết định ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi Ly hôn có cần thuê luật sư không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Ly hôn có cần thuê luật sư không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Các vấn đề liên quan đến ly hôn đơn phương
Đơn phương ly hôn có thể hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn khi có một trong các căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014) như sau:
Thứ nhất, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tình trạng vợ chồng trầm trọng: Theo hướng dẫn tại điểm a.1 Mục 8 Nghị quyết Số: 02/2000/NQ-HĐTP, tình trạng vợ chồng được xem là trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
- Khi cuộc hôn nhân rơi vào các trường hợp trên sẽ được xem là căn cứ để nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích hôn nhân không đạt được: Theo hướng dẫn tại điểm a.2 Mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, mục đích của hôn nhân không đạt được có thể hiểu là việc không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Thứ hai, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn. Căn cứ điểm b.2 Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, yêu cầu có được chấp thuận hay không còn tùy thuộc vào các trường hợp sau:
- Trường hợp vợ/chồng đưa ra đồng thời hai yêu cầu tuyên bố người còn lại mất tích và ly hôn: nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu.
- Trường hợp đã có quyết định tuyên bố mất tích trước: vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích có quyền yêu cầu xin ly hôn sau khi quyết định có hiệu lực Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.
Thứ ba, có yêu cầu ly hôn của các chủ thể mà pháp luật trao quyền thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Vấn về phân chia tài sản, quyền nuôi con
Khi ly hôn đơn phương, vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia về tài sản, nợ chung, quyền nuôi con và các nghĩa vụ sau ly hôn, lúc này việc xác định sẽ thuộc về Tòa án trên nguyên tắc căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành.
Theo Điều 59 Luật HNGĐ 2014, về vấn đề phân chia tài sản chung, Tòa án xem xét phân chia dựa vào nhiều tiêu chí và nguyên tắc khác nhau như: Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ngoài ra, về quyền nuôi con, khoản 3 Điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn được với con, nếu không đạt được sự thống nhất thì việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án. Đối với trẻ từ 7 tuổi trở lên, khi cha mẹ ly hôn Tòa án sẽ dựa vào nguyện vọng con sẽ theo ai để quyết định.
Thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương
Theo khoản 1 Điều 53 Luật HNGĐ 2014, quy trình thụ lý khởi kiện vụ án đơn phương ly hôn thông thường theo thủ tục tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm các giai đoạn sau:
- Nộp hồ sơ khởi kiện về việc khởi kiện ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
- Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kiểm tra xử lý đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Luật sư Long Phan PMT chúng tôi tiếp nhận, cung cấp dịch vụ pháp lý giải quyết tất cả những nội dung pháp lý nêu trên từ tư vấn cho đến trực tiếp tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Công việc Luật sư có thể hỗ trợ trong vụ án ly hôn đơn phương
Tư vấn, lên phương án tố tụng từ khi khởi kiện cho đến khi vụ án kết thúc
Luật sư tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn và phân tích quyền lợi, nghĩa vụ các các bên trong vụ án đơn phương ly hôn theo đúng quy định của pháp luật
- Tư vấn xác định có thuộc trường hợp không được ly hôn;
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng thu thập chứng cứ, tài liệu cần thiết;
- Tư vấn giành quyền nuôi con khi đơn phương ly hôn;
- Tư vấn phân chia tài sản, giải quyết nợ chung khi đơn phương ly hôn;
- Tư vấn yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp bên còn lại mất tích;
- Tư vấn bố, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn thay cho con bị tâm thần và bị bạo hành;
- Tư vấn thời gian, quy trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương;…
Soạn thảo toàn bộ đơn từ, văn bản, luận cứ trong quá trình giải quyết vụ án
- Soạn thảo đơn khởi kiện đơn phương ly hôn;
- Soạn thảo đơn kháng cáo;
- Soạn thảo bản tự khai ly hôn;
- Soạn thảo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự;
- Soạn thảo, xây dựng luận cứ bảo vệ để trình bày tại tòa;
- Chuẩn bị các hồ sơ khác hỗ trợ Quý khách hàng trong các thủ tục tại Tòa án trước, trong và sau khi giải quyết vụ án đơn phương ly hôn.
Đại diện thân chủ tham gia giải quyết vụ án
Luật sư nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án đối với phần tranh chấp về tài sản trong vụ án ly hôn.
Lưu ý: Luật sư chỉ được nhận ủy quyền đại diện cho khách hàng trong phần tranh chấp tài sản trong vụ án ly hôn Vì vấn đề ly hôn (chấm dứt quan hệ hôn nhân) gắn liền trực tiếp đến nhân thân của hai vợ chồng, khi giải quyết ly hôn, hai vợ chồng bắt buộc phải tham gia tố tụng, không được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, trừ trường hợp vợ/chồng bị mất năng lực hành vi, bị bệnh tâm thần, là nạn nhân của bạo lực gia đình mà cha, mẹ, người thân thích yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho họ.
Ly hôn có cần thuê luật sư không?
Thực tế, pháp luật không có quy định bắt buộc khi ly hôn phải có luật sư đại diện giải quyết. Tuy nhiên, nếu bạn thuê luật sư giải thì sẽ giúp bạn nhanh chóng hoàn tất thủ tục ly hôn đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cũng như tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức. Cụ thể luật sư sẽ giúp bạn:
- Cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về vấn đề ly hôn theo đúng quy định
- Soạn thảo giấy tờ, hồ sơ ly hôn
- Tiến hành nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền. Cụ thể nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc; nếu hai vợ chồng ly hôn đơn phương thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn (tham khảo khoản 1, 2 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Đại diện, thay mặt bạn tham gia các hoạt động tố tụng
- Giúp bạn nâng cao khả năng giành quyền nuôi con, cấp dưỡng
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong khối tài sản chung của hai vợ chồng
- Giúp bạn đàm phán, trao đổi với chồng/vợ của bạn
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Ly hôn có cần thuê luật sư không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: dịch vụ thám tử, đăng ký làm lại giấy khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu… hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp này vợ bạn bỏ đi và không liên lạc được nhưng vẫn biết nơi cư trú (cô ấy ở khác tỉnh) cho nên thủ tục ly hôn được tiến hành như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 thì:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương
Về nguyên tắc, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của con bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vợ cư trú, làm việc. Do đó, bạn cần phải nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án nhân dân nơi vợ bạn cư trú để được giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp nếu như người chồng không chịu ký đơn ly hôn thì theo quy định của pháp luật thì cháu của bạn có thể làm thủ tục xin ly hôn đơn phương. Bởi nếu ly hôn đơn phương chỉ cần có chữ ký của người làm đơn. Theo Luật hôn nhân gia đình 2014 thì Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ sau:
Đơn xin ly hôn;
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính);
Bản sao có chứng thực SHK của vợ và chồng
Bản sao cóp chứng thực Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con.
Sau đó người vợ cần nộp hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang cư trú làm việc để được giải quyết.
Nếu trong trường hợp chưa có chứng minh nhân dân của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau cháu bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (Hộ chiếu, giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh nhân dân của chồng sau.